an toàn sinh học trong chăn nuôi
Ba Vì phát triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. (HNM) - Huyện Ba Vì là một trong những địa phương có tổng đàn gia súc, gia cầm lớn của thành phố Hà Nội. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tạo sản phẩm chăn nuôi bảo đảm chất lượng, thời gian qua, các trang
Tìm kiếm an toàn sinh học trong chăn nuôi , an toan sinh hoc trong chan nuoi tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam. luanvansieucap. 0
Tăng cường an toàn sinh học trong chăn nuôi. Hiện nay, dịch bệnh nguy hiểm trên vật nuôi như Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm đang diễn biến rất phức tạp nhưng kiến thức an toàn sinh học của người chăn nuôi còn rất hạn chế, ngay cả những chủ trang trại, gia trại có quy mô chăn nuôi lớn. Chính vì vậy, rất cần tăng cường kiến thức an toàn sinh học cho người chăn nuôi, đặc biệt là
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, có nguồn gốc rõ ràng. Không sử dụng thức ăn thừa trong máng. Đảm bảo nguồn nước uống an toàn. Nên bổ sung chế phẩm sinh học trong thức ăn để tăng khả năng tiêu hóa và sức đề kháng cho lợn
- Trình bày biện pháp vệ sinh môi trường và dụng cụ chăn nuôi lợn vỗ béo hữu cơ. Bài tập thực hành: 2.1. Bài thực hành số 5.5.1: Chẩn đoán và phòng, trị bệnh cho lợn vỗ béo tại trại hoặc hộ gia đình nuôi lợn vỗ béo hữu cơ nơi tổ chức lớp học.
Vay Tiền Online H5vaytien. Chương trình an toàn sinh học ATSH là các quy trình quản lý ở trại/hộ chăn nuôi gọi chung là trại; được thiết kế để ngăn chặn lan truyền bệnh từ thú bệnh sang thú khoẻ, tránh gây hại cho con người và hệ sinh thái. Một kế hoạch thực hiện ATSH cần diễn giải tất cả công việc ở trại nhằm giảm đến mức tối thiểu nguy cơ xâm nhập tác nhân gây bệnh mới vào trại cũng như hạn chế tối đa sự phát triển và lây lan mầm bệnh nếu có. Mỗi trại có điều kiện chăn nuôi khác nhau nên các quy trình áp dụng ATSH cũng khác nhau. Phần một trình bày các điều cần lưu ý khi thiết lập một chương trình ATSH trong trại. Phần hai ấn bản kỳ sau mô tả các điều kiện chăn nuôi để thực hiện ATSH. 1. Mô tả tình hình trại Loại hình chăn nuôi và quy mô đàn của trại xác định loại hình chăn nuôi trại ông bà, trại cha mẹ, trại nuôi đực giống, trại nuôi heo sinh sản và heo con đến cai sữa, trại nuôi heo sinh sản và heo con đến tuổi giết thịt, trại chỉ nuôi heo sau cai sữa đến tuổi xuất thịt. Trại ông bà và trại đực giống đòi hỏi chương trình ATSH nghiêm ngặt. Trại nuôi heo sau cai sữa đến tuổi xuất thịt ít có nguy cơ nhiễm bệnh hơn trại vừa nuôi đàn sinh sản lẫn đàn thịt. Quy mô đàn càng lớn mà không quản lý tốt thì nguy cơ xuất hiện bệnh càng cao. Các mức quy mô đàn có thể tham khảo như sau quy mô lớn nuôi trên 200 heo sinh sản, hoặc trên 1000 heo nuôi thịt, quy mô vừa nuôi 20 đến dưới 200 heo sinh sản, hoặc 100 đến dưới 1000 heo nuôi thịt, quy mô nhỏ nuôi 10 đến dưới 20 heo sinh sản, hoặc 50 đến dưới 100 heo nuôi thịt, và quy mô hộ gia đình số lượng heo ít hơn quy mô nhỏ. Địa điểm ghi nhận khoảng cách từ trại của bạn đến trại heo gần nhất kể cả các trại nuôi gia súc khác, và số lượng trại heo trong vòng 3 km xung quanh trại của bạn. Vùng nuôi nhiều heo và khoảng cách giữa các trại quá gần < 500 m làm tăng khả năng nhiễm mầm bệnh từ bên ngoài. Dãy chuồng xác định bao nhiêu địa điểm trong trại sẽ được xây dựng chuồng để nuôi mỗi nhóm heo ở các vị trí cách xa nhau, cách kiểm soát việc ra vào các dãy chuồng, chuồng đã xây dựng bao lâu, và tình trạng vệ sinh của dãy chuồng. Những thông tin này giúp định hướng cách giảm thiểu lây lan mầm bệnh giữa các dãy chuồng, kể cả lây lan giữa các chuồng trong một dãy. Heo một tác nhân gây bệnh cho heo tùy thuộc phần lớn vào đặc điểm của heo. Do đó cần nắm rõ tuổi heo heo càng nhỏ thì càng mẫn cảm với bệnh, heo có suy giảm khả năng miễn dịch không suy giảm hoạt động miễn dịch của heo do vi-rút PRRS gây bệnh tai xanh và vi-rút PCV2 gây bệnh gầy còm, cai sữa sớm trước 21 ngày tuổi cũng làm heo mẫn cảm với vi sinh vật, chương trình chủng ngừa ra sao, heo mang gen đề kháng hay nhạy cảm với bệnh giống Pietrain có nhiều cá thể nhạy cảm với bệnh, xem xét cách quản lý hoặc môi trường nuôi hoặc dinh dưỡng đã tối ưu cho sức khoẻ đàn heo chưa nhu cầu dinh dưỡng phải phù hợp với từng giai đoạn sinh lý và thành tích sản xuất của chúng. Bệnh xác định bệnh nào đang có trong trại, bệnh nào đang ảnh hưởng xấu nhất đến đàn heo của trại, và bệnh nào chưa hiện diện trong trại nhưng làm bạn lo lắng. Một quy trình ATSH đặc biệt để giải quyết một bệnh vẫn có thể giúp giải quyết một vài bệnh khác. Con người, vận chuyển heo và những trang bị khác có thể mang mầm bệnh vectơ sự lây nhiễm xảy ra do chu chuyển các nhóm heo trong trại, nhập heo hoặc nguyên liệu từ nơi khác mà không biết rõ tình hình bệnh/cách quản lý ở nơi đó, thiếu kiểm soát lượng người ra vào trại người gieo tinh, khách tham quan kể cả thú y viên cũng như không áp dụng vệ sinh thân thể trước khi vào trại tắm/rửa tay, thay quần áo và giày dép, không giới hạn sự đi lại của công nhân trong khuôn viên trại, cách sát trùng phương tiện đi vào trại, cách kiểm soát thú gặm nhấm và không để heo tiếp xúc với các loài thú khác. Không mua heo từ nguồn trôi nổi Vệ sinh trước khi xe vào trại Không cho phép thân thiện thế này! 2. Đặt mục tiêu trong chương trình ATSH Xác định mục tiêu nào trong số các mục tiêu mong muốn khi thiết lập chương trình ATSH Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập vào trại. Nếu bệnh đã có ở trại thì cần ngăn ngừa bệnh lây lan giữa các nhóm heo trong trại hoặc lây sang trại xung quanh. Cần đạt cả hai mục tiêu này. 3. Chọn tác nhân gây bệnh cần giải quyết Nên chọn bệnh nào cần giải quyết, từ đó xác định chương trình ATSH phù hợp nhất cho bệnh đó mặc dù chương trình này có thể giúp giải quyết bệnh khác bên cạnh bệnh chính. Đánh giá kết quả của chương trình ATSH dựa trên chương trình giám sát theo dõi bệnh chính. Đối với bệnh tai xanh PRRS, phân loại trại theo 4 nhóm. 1 Trại âm tính không có triệu chứng của bệnh này và kết quả xét nghiệm âm tính; 2 Trại nhiễm ổn định trên đàn giống, và không xuất hiện triệu chứng ở đàn heo con sau cai sữa ổn định nghĩa là không có minh chứng về lan truyền vi-rút PRRS trong đàn giống. Như thế, đàn giống nhiễm bệnh nhưng không thải vi-rút cho đàn heo con theo mẹ, do đó năng suất heo theo mẹ và heo cai sữa trở lại bình thường như trước khi nhiễm; 3 Trại nhiễm ổn định, và có triệu chứng trên đàn heo con sau cai sữa, vì vậy heo con theo mẹ có sức khoẻ tốt nhưng heo cai sữa nhiễm vi-rút vào khoảng 2-3 tuần sau cai sữa vi-rút này lan truyền do nhốt lẫn lộn heo lớn tuổi với heo nhỏ tuổi, truyền qua không khí trong khoảng cách gần, hoặc truyền qua vật dụng giữa các dãy; 4 Trại không ổn định, nghĩa là trại mới có dịch cấp tính hoặc bị nhiễm dai dẵng. 4. Hiểu biết về tác nhân gây bệnh Vi sinh vật thường thay đổi khả năng gây bệnh. Do đó, cần đặt các câu hỏi về tác nhân gây bệnh và về bệnh bệnh trầm trọng thế nào, bao nhiêu heo bị nhiễm tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ chết trên số heo nhiễm, ảnh hưởng của bệnh lên năng suất ra sao, vi sinh vật truyền lây bằng cách nào do tiếp xúc trực tiếp với heo bệnh, qua không khí, qua vectơ mang như dụng cụ, tinh dịch…, liều vi sinh vật có thể gây bệnh, bệnh có truyền từ mẹ qua heo con không, vi sinh vật tồn tại bao lâu ở ngoài môi trường. Đây là những vấn đề đòi hỏi người chăn nuôi phải đặt kế hoạch lấy mẫu xét nghiệm, ghi chép diễn biến bệnh và năng suất thật kỹ lưỡng, có kiến thức về tác nhân gây bệnh và vectơ mang. 5. Lên kế hoạch thực hiện ATSH và theo dõi hiệu quả của chương trình này Chọn lựa quy trình thực hiện trong mỗi phần của chương trình ATSH. Theo dõi hiệu quả của chương trình bằng cách lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm định kỳ, mổ khám bệnh tích trên heo bệnh, kiểm tra chất lượng phủ tạng và quày thịt heo giết mổ, lưu ý sự giảm năng suất và sức khoẻ đàn heo. Do đó, người chăn nuôi cần biết đàn heo thịt của mình được giết mổ ở đâu và bệnh tích trên các cơ quan nội tạng hoặc trên thân thịt ra sao để tìm hướng giải quyết sức khoẻ và năng suất đàn; nghĩa là cần có sự gắn kết giữa người chăn nuôi và thương lái mua heo với thú y kiểm soát giết mổ, tránh tình trạng mua đứt bán đoạn như hiện nay. Một vấn đề quan trọng cần lưu ý là cho heo hậu bị thích nghi với bệnh tại trại trước khi phối giống vì đàn hậu bị dễ nhiễm bệnh nhất trong đàn giống. Chương trình thích nghi bệnh gồm 3 giai đoạn cách ly phải tiến hành công đoạn này nếu mua hậu bị từ bên ngoài, tạo thích nghi bệnh nhốt hậu bị gần nái rạ để lây nhiễm từ nái rạ, và phục hồi tách khỏi nái ra để chuyển qua dãy chờ phối cho hậu bị. Mỗi giai đoạn kéo dài tối thiểu 30 ngày. Vào giai đoạn phục hồi, heo hậu bị không có vi sinh vật trong máu/phân/dịch tiết do có đủ kháng thể chống những bệnh thường có ở trại. Tóm lại, trước khi lên kế hoạch và thực hiện các quy trình trong chương trình ATSH, người chăn nuôi nên xác định rõ hiện trạng của trại và mục tiêu cần đạt đối với một bệnh hoặc nhiều bệnh cụ thể. Ghi chép các diễn biến và định kỳ mổ khám cùng với xét nghiệm mẫu bệnh phẩm sẽ hỗ trợ cho việc xác định mục tiêu của chương trình ATSH và cuối cùng là đánh giá kết quả thực hiện. PGS. TS. TRẦN THỊ DÂN Nguồn UV-Việt Nam
An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm là việc thực hiện các biện pháp tổng hợp đảm bảo sự phát triển bền vững nhằm hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm và phát tán mầm bệnh trong chăn nuôi. Bao gồm rất nhiều biện pháp như sử dụng kháng sinh chống bệnh, chống lây nhiễm, chọn lựa mô hình chăn nuôi an toàn Vậy làm sao để đáp ứng được điều này? Và tìm hiểu rõ chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là gì? Hãy cùng tham khảo các biện pháp sau đây! Những biện pháp và tài liệu an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm1. Kiểm soát vào ra và giữ khoảng cách Tình trạng nhiễm bệnh và lây lan bệnh dịch trong chăn nuôi diễn ra rất nhanh chóng. Đối với các trang trại quy mô lớn thì tốc độ bùng phát càng nhanh chóng. Do đó, an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm cần thiết nhất là giữa khoảng cách và kiểm soát đầu ra chặt chẽ. Phải giữ khoảng cách tránh lây chéoNhư vậy, người chăn nuôi cần tạo ra khoảng cách để tránh xa các nguồn lây nhiễm. Đây là cách để ngăn chặn nguồn lây nhiễm, loại bỏ tình trạng tiếp xúc với gia cầm ốm, chết, gia cầm mang trùng, … Thực hiện tốt điều này sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh, đảm bảo tính hiệu quả trong chăn nuôi. Để giữ khoảng cách trong chăn nuôi, cần thực hiện những điều sau Xây dựng các khu chăn nuôi cách xa nhau và xa những nơi công cộng, đông dân cư. Làm hàng rào cho khu dân cư, có cửa cổng cẩn thận để hạn chế sự giao lưu với không gian bên ngoài. Khu chăn nuôi cần được bố trí khoa học và có hồ sát trùng ở cổng ra vào. Với những loài vật mới mua về thì cần cách ly với những vật nuôi cũ. Những vật nuôi ốm, bệnh thì nên cách ly. Có nơi xử lý chất thải riêng. Kiểm soát chặt chẽ ra vào của động vật, con người … 2. Đảm bảo vệ sinh Biện pháp giữ an toàn sinh học trong chăn nuôi rất quan trọng nghĩa là đảm bảo vệ sinh. Người chăn nuôi cần thực hiện Chú ý vấn đề vệ sinhThường xuyên quét dọn khu vực chăn nuôi hàng ngày. Làm sạch các dụng cụ cọ rửa hay các đồ bảo hộ lao động như ủng, dụng cụ chăn nuôi … Dùng vòi xịt cao áp để làm sạch những dụng cụ có liên quan. Sử dụng chất tẩy rửa, hóa chất khử khuẩn để diệt trùng … Để đảm bảo vệ sinh cá nhân cần chú ý Rửa sạch tay trước và sau khi tiếp xúc với vật nuôi. Cần có đồ bảo hộ chuyên biệt để sử dụng riêng khi tiếp xúc với vật nuôi. Đảm bảo vệ sinh, khử khuẩn định kỳ cho khu vực chăn nuôi 3. Chủ động tiêu diệt mầm bệnh, virus. Phòng bệnh hơn chữa bệnh Chủ động trong việc phòng chống dịch bệnhMầm bệnh xuất hiện trong đàn vật nuôi sẽ lây lan nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng lớn đến kinh tế. Do đó, phòng hơn chữa là tiêu chỉ quan trọng chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. Do đó, cần chủ động tiêu diệt mầm bệnh. Chú ý tuân thủ các điều kiện Sử dụng đúng nồng độ và hướng dẫn của nhà sản xuất. Mầm bệnh ẩn chứa trong nhiều thiết bị, dụng cụ nhỏ cho nên khi tiêu diệt mầm bệnh cần phải được làm sạch triệt để để loại bỏ những vết bẩn. Khử khuẩn định kỳ toàn bộ khu vực chăn nuôi. Các bệnh thông thường gia cầm có thể mắc phải như Bệnh cầu trùng gà Bệnh dịch tả vịt Bệnh đầu đen Bệnh đậu gà Bệnh gà rù Bệnh Gumboro Bệnh gút trên gia cầm Bệnh lỵ trên gia cầm Bệnh Marek Bệnh cầu trùng gà Bệnh dịch tả vịt Bệnh đầu đen Bệnh đậu gà Bệnh gà rù Bệnh Gumboro Bệnh gút trên gia cầm Bệnh lỵ trên gia cầm Bệnh Marek Bệnh nấm phổi gia cầm Bệnh nhiễm khuẩn salmonella Bệnh phó thương hàn trên vịt Bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ở gà Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên gà CRD Cúm gia cầm Giun đũa nhỏ Virus bệnh bạch cầu sarcoma ở gia cầm Chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là việc làm đang rất được quan tâm. Nó đòi hỏi người chăn nuôi phải áp dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn ngừa sự tiếp xúc giữa gia cầm và mầm bệnh. Đây là yêu cầu then chốt để giúp vật nuôi khỏe mạnh. Sau đây là một số yêu cầu cụ thể về vấn đề này. Yêu cầu về giống Giống gia cầm cần phải được kiểm soát kỹ lưỡng. Do đó, các cơ sở cung cấp giống cần được kiểm soát theo quy trình và có giám sát chặt chẽ để đảm bảo không xuất hiện mầm bệnh và truyền mầm bệnh ra ngoài. Cần điều tra huyết thanh lọc lấy ngẫu nhiên theo từng dãy chuồng để xác định tỷ lệ mắc bệnh. Con số tỷ lệ là 10%. Nếu kết quả âm tính, khoảng thời gian giữa các lần xét nghiệm sẽ được thực hiện sau khoảng 2 tháng – 6 tháng – 6 tháng. Nếu trong giống có mầm bệnh cúm gia cầm thì ngay lập tức báo cáo để được xử lý kịp thời. Nếu kết quả xét nghiệm cho ra các bệnh nguy hiểm như Niu-cát-xơn, Gumboro, CRD, Marek, … thì phải áp dụng các biện pháp củng cố đáp ứng miễn dịch và tăng cường sức đề kháng cho đàn gia cầm. Các con giống phải khỏe mạnh, đảm bảo không có mầm bệnh trước khi phân phối. Nếu mua giống tại các cơ sở chăn nuôi thì phải chọn mua giống tại những vùng an toàn, không có dịch bệnh. Yêu cầu về thức ăn nước uống Vấn đề thức ăn và nước uống cho vật nuôi cần lưu ý như sau Cho vật nuôi ăn thức ăn tinh hàng ngày theo nhu cầu dinh dưỡng của loại giống, lứa tuổi. Đây là tiêu chuẩn để vật nuôi khỏe mạnh và gia tăng đề kháng. Tuyệt đối không cho vật nuôi ăn thức ăn mốc, ôi thiu hay thức ăn ở vùng dịch bệnh. Không nên sử dụng những loại thức ăn quá hạn cho vật nuôi. Không cho vật nuôi ăn uống trong những dụng cụ mất vệ sinh, bẩn thỉu. Không để vật nuôi uống nước lạnh dưới 80C hoặc nóng trên 300C Cho vật nuôi ăn thức ăn theo tiêu chuẩn, rõ nguồn gốc Thực hiện 5 không Nguyên tắc 5 không mà mọi chủ trang trại chăn nuôi cần nắm rõ. Đó là Không chăn thả rông gia cầm vì sự di chuyển không kiểm soát của chúng sẽ là nguy cơ tiềm ẩn dịch bệnh và lây lan dịch bệnh. Không mua, bán gia cầm bị bệnh vì nó sẽ là nguồn lây bệnh nguy hiểm cho toàn bộ trang trại và những vật nuôi hiện có. Không ăn thịt gia cầm bị bệnh hoặc không rõ nguồn gốc bởi vì những vi khuẩn hoặc virus lây bệnh sẽ phát tán nhanh chóng. Không giấu dịch bởi vì nó sẽ khiến cho tình hình càng phức tạp hơn. Khi giấu dịch cơ quan chức năng sẽ không nắm được tình hình nên sẽ không thể có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. Tình trạng lây lan dịch bệnh khó kiểm soát. Không vứt xác gia cầm bừa bãi ra các vùng công cộng như bãi đất hoang, sông suối, ao, hồ vì đây là cách phát tán dịch bệnh. Dịch bệnh sẽ lan truyền từ vùng này sang vùng khác. Các biện pháp an toàn trong chăn nuôi gia cầm cần phải thực hiện nghiêm túc và kỹ càng. Dù bạn đang kinh doanh lĩnh vực này ở quy mô lớn hay nhỏ lẻ thì đều phải hết sức chú ý để luôn chủ động kiểm soát và phòng tránh dịch bệnh. Liên hệ ngay Công ty TNHH thiết bị chăn nuôi Maxi & Mina để được tư vấn các giải pháp chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi khoa học nhất! Xem thêm Bán khay đựng trứng, bán vỉ trứng giấy Xem thêm Nuôi gà đẻ trứng – Kiến thức mới bạn nên biết 2021 Xem thêm Có nên mua máy ấp trứng nhập khẩu? Ưu nhược điểm Đăng nhập
QUẢNG NINH Sau 2 năm triển khai, dự án hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học tại xã Cộng Hòa, TP Cẩm Phả Quảng Ninh đã cho kết quả tích cực. Xã Cộng Hòa, TP Cẩm Phả là địa phương thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 40%, điều kiện phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Năm 2021, Trung tâm Khuyến nông Quảng Ninh phối hợp với Công ty TNHH Điện lực AES Mông Dương tiến hành khảo sát nhu cầu, khảo sát thực địa, tìm hiểu chủ trương, định hướng, quy hoạch chăn nuôi của tỉnh và các địa phương trong tỉnh, qua đó đề xuất và phê duyệt Dự án “Hỗ trợ phát triển chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học tại thôn Hà Tranh, xã Cộng Hòa, TP Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”. Người dân tham gia dự án vui mừng khi được nhận lợn giống để chăn nuôi theo phương pháp an toàn sinh học. Ảnh Nguyễn Thành. Giai đoạn đầu của Dự án bắt đầu triển khai vào năm 2021 với 16 hộ chăn nuôi. Dự án đã cung cấp lợn giống cho những hộ dân có đàn lợn bị ảnh hưởng bởi dịch tả lợn châu Phi và phối hợp với các chuyên gia nông nghiệp, thú y để giám sát sự phát triển, tăng trưởng của đàn lợn. Tính đến cuối năm 2022, đàn lợn sinh trưởng và phát triển tốt, đã có tổng cộng hơn 300 con lợn con được sinh sản theo chương trình của Dự án. Việc sử dụng khí gas từ bể biogas phục vụ đun nấu và thắp sáng đã giúp các hộ gia đình tham gia Dự án tiết kiệm từ - đồng/tháng. Tính chung 16 hộ tham gia Dự án tiết kiệm tiền mua gas phục vụ sinh hoạt gia đình mỗi năm từ 48 - 60 triệu đồng. Sau 2 năm thực hiện, Dự án đã hỗ trợ phát triển nghề chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học nhằm nâng cao năng suất, khả năng sinh sản, tăng trọng, thời gian nuôi ngắn, thích nghi cao với điều kiện chăn nuôi trong nông hộ. Bên cạnh đó, Dự án đã tạo việc làm, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ tham gia, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cải thiện vệ sinh môi trường trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình và nâng cao kiến thức chăn nuôi lợn sinh sản an toàn sinh học cho người chăn nuôi. Ngoài ra, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Quảng Ninh cũng đã phối hợp với Hội Nông dân xã Cộng Hòa TP Cẩm Phả hướng dẫn các hộ tham gia thành lập Chi hội Chăn nuôi xã Cộng Hòa. Đây là chi hội nông dân nghề nghiệp thuộc Hội Nông dân xã với nòng cốt ban đầu là 16 hộ dân tham gia Dự án. Chi hội được thành lập sẽ giúp các thành viên trao đổi, chia sẻ các thông tin về thị trường, giá cả, thiết bị, vật tư trong chăn nuôi; chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất, phòng chống dịch bệnh có hiệu quả. Đồng thời, phát huy sáng kiến, ý tưởng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi lợn.
Trong giai đoạn hiện nay chăn nuôi an toàn sinh học là hướng đi bền vững cho ngành chăn nuôi và đó cũng là định hướng phát triển chăn nuôi của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, không phải người chăn nuôi nào cũng biết về khái niệm chăn nuôi an toàn sinh học và các biện pháp thực hành chăn nuôi an toàn sinh học cụ thể như sau An toàn sinh học đối với các cơ sở chăn nuôi là việc thực hiện đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, vệ sinh thú y nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào các cơ sở chăn nuôi và tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở bên trong của cơ sở chăn nuôi đó. Nhằm mục đích ngăn cản sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài trại vào trong trại, không để mầm bệnh lây lan giữa các khu vực chăn nuôi trong trại, không để vật nuôi trong trại phát bệnh. Ngăn cản sự lây lan mầm bệnh từ trong trại nếu có ra ngoài trại. Các biện pháp kỹ thuật Cách ly Là khoảng cách cần thiết giữa cơ sở chăn nuôi với khu dân cư, đường giao thông, chợ,...; khoảng cách giữa các chuồng nuôi, các khu chăn nuôi, trạm ấp, nhà chứa thức ăn, khu tiêu huỷ phân,.... Địa điểm xây dựng chuồng trại Cách xa nhà ở và khu dân cư, đối với các trang trại chăn nuôi thì khoảng cách tối thiểu là 500m, cách đường Quốc lộ cách chợ Vành đai thú y bao gồm Hàng rào bao quanh khu chăn nuôi nhằm ngăn cách khu chăn nuôi với khu vực xung quanh, qua đó ngăn chặn sự xâm nhập của người và động vật vào khu vực chăn nuôi. Khu vực chăn nuôi Có các khu vực chăn nuôi riêng từng lứa tuổi gia súc, gia cầm nhằm ngăn chặn mầm bệnh lây lan từ đàn này sang đàn khác. Giám sát vệ sinh sát trùng Cổng ra vào khu vực chăn nuôi Bố trí các hố sát trùng bằng vôi bột hoặc hoá chất trước cổng ra vào trại và trước các cửa chuồng nuôi. Nhà sát trùng thay quần áo bảo hộ Nên có phòng thay quần áo, sát trùng và nhà tắm cho công nhân và người ra vào khu vực chăn nuôi đối với các trại chăn nuôi. Vệ sinh thức ăn Khu vực chế biến, bảo quản thức ăn phải đảm bảo điều kiện vệ sinh, hàng tuần phải được khử trùng và diệt côn trùng,... Vệ sinh nước uống Nguồn nước cho gia súc, gia cầm uống phải đảm bảo sạch sẽ, hợp vệ sinh và phải được kiểm tra định kỳ. Vệ sinh chuồng trại, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi và vườn, ao hồ chăn thả Hàng ngày phải vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi, chuồng nuôi, thay chất độn chuồng bị ẩm ướt. Định kỳ vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi bằng vôi bột hoặc thuốc sát trùng khoảng 1 tuần một lần đối với vùng không có dịch, 1-2 ngày một lần đối với vùng đang có dịch. Sau mỗi đợt nuôi phải thu gom chất độn chuồng đưa vào hố ủ có vôi bột, khơi thông cống rãnh, cọ rửa nền chuồng, máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi, quét vôi tường, nền chuồng, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi, hệ thống cống rãnh, vườn chăn thả và phun thuốc sát trùng toàn bộ chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng, vườn chăn thả trước khi nuôi mới. Ao hồ phải được vệ sinh thường xuyên, định kỳ tẩy uế. Chuồng, vườn và trang thiết bị Chuồng nuôi gia súc, gia cầm phải thông thoáng tự nhiên, trên địa hình cao ráo, sạch sẽ. Xung quanh chuồng tường xây lửng 50cm, có lưới thép, có rèm che mưa, nắng, gió. Vườn chăn thả nên có diện tích rộng, có bóng cây mát và xung quanh có rào kín. Nên sử dụng đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia súc, gia cầm để hạn chế bệnh tật và giảm ô nhiễm môi trường. Thức ăn Yêu cầu thức ăn cho gia súc, gia cầm phải đủ dinh dưỡng phù hợp với từng giống, từng giai đoạn nuôi. Thức ăn phải được bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, bảo đảm không bị ẩm mốc, quá hạn sử dụng, nhiễm khuẩn, độc tố,... Người ra vào khu vực chăn nuôi Hạn chế khách vào thăm quan, bố trí cho công nhân ăn, ngủ tại trại nhất là trong thời gian có nguy cơ phát dịch cao. Trước khi vào trại phải tắm rửa, thay quần áo đặc biệt công nhân không được nuôi gia súc, gia cầm tại nhà riêng. Cán bộ thú y của trại không được hành nghề ngoài trại. Chủ trại nhỏ nên học cách chữa bệnh thông thường cho gia súc, gia cầm của mình, chỉ thuê thú y viên bên ngoài khi cần. - Đối với gia súc, gia cầm Gia súc, gia cầm đưa vào trại phải khỏe mạnh, được nhập từ cơ sở đảm bảo an toàn dịch bệnh có giấy chứng nhận kiểm dịch đầy đủ. Gia súc, gia cầm mới mua về trước khi nhập đàn phải nuôi cách ly và theo dõi ít nhất 3 tuần. Tất cả gia súc, gia cầm phải được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin, cho uống thuốc phòng bệnh đúng lịch. - Đối với sản phẩm gia súc, gia cầm Cần kiểm tra chặt chẽ không mang thịt và sản phẩm gia súc, gia cầm vào trại sử dụng. Trứng gia cầm vào trại để ấp phải lấy từ những cơ sở đã được xét nghiệm an toàn dịch bệnh và phải xông formol trước khi đưa vào ấp. - Đối với phương tiện vận chuyển Bố trí phương tiện vận chuyển nội bộ riêng trong trại. Các xe vận chuyển trước khi vào trại phải phun thuốc khử trùng. - Đối với dụng cụ chăn nuôi Mỗi khu vực nuôi phải có dụng cụ riêng, nếu luân chuyển thì dụng cụ phải được vệ sinh và khử trùng. Công tác xử lý khi có dịch bệnh Khi có gia súc, gia cầm chết, chết hàng loạt phải báo ngay cho chính quyền địa phương, cán bộ thú y biết và gọi điện thoại đến đường dây nóng của tỉnh để xử lý kịp thời. Không bán chạy gia súc, gia cầm ốm, không vứt xác gia súc, gia cầm bừa bãi ra khu vực ao hồ xung quanh trại, không ăn thịt gia súc, gia cầm bệnh. Cấm vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm khi có dịch. Thành lập chốt kiểm dịch nhằm ngăn chặn người, phương tiện ra vào khu có dịch. Bao vây, khống chế, tiêu hủy xác gia súc, gia cầm chết nghi mắc bệnh nguy hiểm bằng cách chôn, đốt theo hướng dẫn của cán bộ thú y. Vệ sinh tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi trường xung quanh ổ dịch bằng vôi bột hoặc hóa chất. Tiêm phòng cho toàn bộ gia súc, gia cầm xung quanh vùng có dịch. Xuân Duy - TTKN Lâm Đồng
Một trang trại nuôi tôm an toàn sinh họcAn toàn sinh học là điều kiện tiên quyết đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động NTTS; để thực hiện hiệu quả điều này đòi hỏi phải kết hợp rất nhiều yếu tố, biện niệm và vai tròAn toàn sinh học ATSH có thể được định nghĩa là Các biện pháp và phương pháp được áp dụng để đảm bảo môi trường nuôi không bị bệnh cho tất cả các giai đoạn của hoạt động NTTS tức là các trại sản xuất giống, vườn ươm, trang trại chăn nuôi để tăng khả năng sinh lời. Các quy trình ATSH được đưa ra để duy trì “độ an toàn” của cơ sở chăn nuôi ngăn chặn xâm nhập hoặc giảm hoàn toàn số lượng trước khi xâm nhập đối với một số sinh vật gây bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn, virus và nấm những loại không được phép hiện diện trong một hệ thống đặc biệt. ATSH bao gồm việc tuân thủ các quy tắc quản lý chặt chẽ để ngăn chặn các mầm bệnh đặc trưng xâm nhập vào hệ thống hoặc giảm số lượng mầm bệnh; để ngăn ngừa các động vật không bị nhiễm bệnh, tránh khỏi sự tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh hoặc ký sinh trùng; kiểm dịch, vệ sinh và khử trùng là tất cả các yếu tố quan trọng của thức dịch bệnh do virus, vi khuẩn, nấm và độc tảo hiện diện một mối đe dọa chính cho lợi nhuận của sản xuất thủy sản. ATSH, nói cách khác là giảm số lượng sinh vật nhiễm khuẩn trong môi trường nuôi, hình thức bảo vệ là hiệu quả nhất. Đây cũng là một tập hợp các thực hành quản lý, điều này làm giảm khả năng cho việc dẫn dắt và lây lan dịch bệnh do sinh vật gây ra lên trên và giữa các địa điểm chăn nuôi. Các thủ tục ATSH, đặc biệt biện pháp khử trùng và biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh, nên được kết hợp với sự lựa chọn các hạt giống không nhiễm bệnh và chiến lược điều trị hoặc là loại trừ hoặc giảm các mầm bệnh đến cấp độ vô phápCác biện pháp an toàn sinh học trong trong những thách thức mà người nuôi phải đối mặt là làm cho tất cả các giai đoạn sống của các sinh vật phù hợp với điều kiện vệ sinh và ATSH, đây là điều cần thiết trong việc chống và ngăn ngừa dịch bệnh. Việc thực hiện chủ yếu của bất kỳ biện pháp ATSH nào luôn được tiến hành trong các trại ương giống và ở các ao đang phát triển. Một chương trình ATSH hoàn chỉnh đối với một trang trại NTTS có thể kết hợp như sau Phòng ngừa bệnh; Theo dõi bệnh; Quản lý dịch bệnh; Vệ sinh và khử trùng giữa các vụ nuôi; Các đề phòng an toàn biện pháp an toàn sinh học phổ biếnVệ sinh bao gồm việc tẩy rửa và khử trùng các trại sản xuất giống, bể chứa, ao, dụng cụ xử lý và tiêm chủng… Cần phải làm sạch trước khi khử trùng. Thuốc khử trùng bao gồm Chlorine, hơi nóng, hơi nước, formalin và các hợp chất hóa học khác. Tất cả các chất khử trùng hóa học rất độc hại vì vậy tất cả thiết bị phải được rửa kỹ sau khi khử định tất cả các vật chủ trung gian truyền bệnh từ nơi này sang nơi khác. Hạn chế người và thiết bị giao thông có thể giúp làm giảm nguy cơ lây truyền bệnh từ cơ sở này sang cơ sở khác. Bất cứ ai làm việc nhiều ao nuôi phải rửa tay, chân và bàn chân bằng các dung dịch khử trùng thích hợp, sau khi xử lý thiết bị hoặc động vật và trước khi chuyển sang làm việc trên ao kế tiếp. Các dòng truyền bệnh khác bao gồm cua, loài gặm nhấm, chim hoang dã… có thể gây ô nhiễm nước trong ao. Các vật chủ này nên được kiểm soát hoàn toàn trong vùng lân cận các hoạt động NTTS. Không chia sẻ thiết bị giữa ao, trừ khi cần thiết; trong những trường hợp này, khử trùng tất cả các thiết bị trước khi được tái sử dụng. Sự lây truyền bệnh dọc từ bố mẹ sang con có thể được ngăn ngừa bằng cách sử dụng các bố mẹ khỏe mạnh, không bệnh. Sự khử trùng trứng với Iodine hoặc các giải pháp khác tại thời điểm các nước xơ cứng trứng có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh của trứng và ấu lý nước Các phương pháp xử lý nguồn nước ra vào hoặc tuần hoàn nước làm giảm nguy cơ gây bệnh cho sinh vật đang xâm nhập vào hệ thống nuôi. Phương pháp xử lý bao gồm lọc cơ học, ánh sáng tia cực tím UV và ozon. Xử lý nước thải từ cơ sở vật chất của NTTS và nhà máy chế biến làm giảm sự phát tán vi sinh vật vào môi trường. Điều này rất quan trọng, bởi vì đã xảy ra vấn đề này trong quá khứ với việc dịch bệnh đã xâm nhập lại vào cơ sở nuôi từ nước thải của một nhà máy chế biến; nước nhiễm khuẩn từ các nhà máy đã thoát ra và sau đó được đưa vào hệ thống dõi bệnh là một phần thiết yếu của bất kỳ chương trình ATSH nào. Biện pháp này bao gồm công việc đánh giá sức khỏe theo lịch định kỳ của tất cả các đàn giống thả nuôi ở một cơ sở NTTS. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể, công việc này có thể bao gồm lấy mẫu gây chết hoặc không gây chết hoặc cả hai. Việc đánh giá sức khỏe ban đầu hoặc trước khi mua một đàn giống sẽ xác minh thông tin ban đầu về vật nuôi và có thể cung cấp thông tin quan trọng nếu một loại bệnh xuất hiện ở trang trại/cơ sở. Theo dõi định kỳ cũng có thể giúp xác định được số lượng cá thể trong quần thể bị nhiễm bệnh và mức độ hoặc cường độ nhiễm bệnh trong phạm vi quần thể ăn sạch Điều quan trọng là sử dụng thức ăn sạch sẽ, thức ăn tươi. Xử lý và lưu trữ thức ăn đúng cách có thể làm giảm loại thức ăn mang mầm bệnh cho các sinh lý sinh vật chết Xử lý thích hợp tỷ lệ tử vong bằng cách đốt, chôn cất, hoặc ủ sẽ làm giảm nguy cơ tái sinh bệnh. Cũng rất quan trọng để loại bỏ cá chết từ những hồ chứa hoặc mương để giảm khả năng lây thủ các nguyên tắc về ATSH và quản lý chăn nuôi tốt sẽ ngăn chặn được nhiều dịch bệnh bùng phát. Tuy nhiên, các vấn đề dẫn đến bệnh sẽ nảy sinh ngay cả trong các hệ thống được quản lý tốt nhất và cách tiếp cận có khoa học và có phương pháp sẽ giúp xác định cách thức hoạt động tốt nhất, giảm tổn thất, giúp hệ thống và ngành nuôi trở lại bình thường. Lưu giữ tài liệu là một biện pháp quan trọng trong cách tiếp cận này. Điểm then chốt để ngăn ngừa bệnh tật và giảm tổn thất là phát hiện sớm bất kỳ sự bất thường nào trong hệ thống hoặc ngành nuôi. Việc phát hiện sớm dựa vào việc giám sát hàng ngày về chất lượng nước, kiểm tra hệ thống thông thường và quan sát biểu hiện của tôm cá, hình dạng bên ngoài và tỷ lệ chết. Chất lượng nước tối ưu cần được xác định cho các loài đang được giữ cố định vì nó có thể thay đổi giữa các loài, giai đoạn sống hoặc hệ Theo VINAFISVui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép bài viết hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác về email [email protected].Nhấn nút "quan tâm" nếu bạn muốn nhận thông tin cập nhật từ chúng tôi trên Zalo.
Truyền Hình Thông Tấn GPHD BCĐT số 329/GP - TTĐT cấp 03/11/2017 Chịu trách nhiệm Giám đốc Nguyễn Thiện Thuật Địa chỉ Số 33 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, VN E-mail media Đường dây nóng 088 816 11 61 © Bản quyền thuộc về Truyền hình Thông tấn. Mọi sao chép phải được sự đồng ý của Truyền hình Thông tấn
an toàn sinh học trong chăn nuôi