bố mẹ mất không để lại di chúc

Bố mẹ mất không để lại di chúc. 2. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất thực hiện như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ khi bố mẹ mất thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Xác định người có quyền hưởng di sản thừa kế theo Bộ Luật dân sự 2015 hoặc theo Bố mẹ bạn mất không để lại di chúc, mảnh đất sẽ được chia theo pháp luật, quy định tại điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Di sản thừa kế là phần tài sản đã được người mất định đoạt chia lại cho một ai đó theo di chúc hoặc theo pháp luật, việc để lại di sản thừa kế cho một người được coi là hành vi pháp lý đơn phương, do vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc đối với phần tài sản Hiện nay, pháp luật mới chỉ quy định con nuôi được thừa kế di sản của bố mẹ nuôi, vấn đề cháu nuôi thừa kế di sản của ông bà nuôi chưa được quy định. Vì vậy, vấn đề này sẽ phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản, tức là nếu ông bà nuôi ghi trong di Anh không giả què thì sẽ không để Lâm Tâm Ngôn gả cho anh.Thì sẽ không có chuyện về sau, bà ta sẽ không sợ Lâm Tân Ngôn báo thù mà điên.cuồng thay con gái bà ta có được Tổng Cảnh Hạo, cũng sẽ không rơi vào cảnh không có cái gì và bị ra đi tay trắng.Tất cả điều này Vay Tiền Online H5vaytien. Bố mẹ tôi có 4 người con, vậy bây giờ mẹ tôi muốn sang tên mảnh đất để bà đứng tên, sau đó lập di chúc chia đều cho các con thì phải làm thủ tục như thế nào? Trả lờiMặc dù bạn không nói rõ bố mẹ bạn kết hôn có đăng ký kết hôn hay không. Nhưng do bố mẹ bạn kết hôn năm 1960 thì theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Như vậy, theo quy định này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn được xác định là vợ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau "Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."Theo đó, mảnh đất trên được xem là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, do đó cả bố và mẹ bạn đều có quyền đối với thửa đất này. Việc chỉ bố bạn đứng tên trên GCNQSDĐ không làm ảnh hưởng quyền sở hữu đối với thửa đất này của mẹ bạn. Bởi theo quy định tại Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau"1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này". Do đó, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, bố bạn và mẹ bạn được sở hữu ½ mảnh nhiên, việc sang tên sổ đỏ để mẹ bạn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất là không đúng quy định pháp luật. Bởi ½ mảnh đất thuộc sở hữu của bố bạn. Nay do bố bạn mất nên phần đất này được xác định là di sản thừa kế. Và do bố bạn mất không để lại di chúc, nên di sản này sẽ được chia theo pháp luật, nghĩa là chia cho hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm mẹ bạn, bạn và các anh/chị/em ruột của bạn, ông bà nội những phần di sản bằng nhau căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự vậy, nếu mẹ bạn muốn đứng tên trên toàn bộ mảnh đất sau đó chia đều cho các con thì gia đình có thể làm thủ tục nhận di sản thừa kế đối với di sản của bố bạn. Sau đó, mẹ bạn và các con có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất thuộc sở hữu riêng ½ mảnh đất còn lại và công chứng. Sau khi chia di sản và chuyển nhượng mảnh đất còn lại, nếu muốn thuận lợi cho việc sử dụng đất, gia đình bạn có thể làm thủ tục gộp thửa nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013. Bố mẹ mất không để lại di chúc Ngày đăng 15/03/2018 Lời đầu tiên cho cháu gửi lời chào đến luật sư. Cháu có 1 số thắc mắc muốn được luật sư giải đáp ☹️ Cháu xin được trình bày như sau Vào tháng 11-2003 ÂL trên đường về quê để giỗ Tổ thì bố cháu bị tai nạn giao thông và mất. Mẹ cháu đã một mình nuôi cháu đến tháng 11-2006 thì mẹ cháu bị bệnh ưng thư và mất. Cháu theo ông bà nội về quê Nam Định sống. Khi mẹ cháu mất có để lại 1 căn nhà ở Thị trấn Phát Diệm - Ninh Bình, căn nhà không có sổ đỏ nhà đất, chỉ có giấy tờ mua bán và không có để lại di chúc gì. Bố mẹ cháu chỉ có một mình cháu, không có con nuôi. Ông bà ngoại cũng đã qua đời, chỉ còn các anh chị của mẹ cháu. Cháu muốn hỏi là Bây giờ cháu có quyền sở hữu căn nhà đó hay không? Muốn làm sổ đỏ thì phải cần những giấy tờ gì? Cháu xin chân thành cảm ơn! 4760 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Ls. Nguyễn Minh Hải 15-04-2020 Tư vấn luật Hôn nhân - Gia đình , 763 Lượt xem Phân chia tài sản khi cha mẹ mất không để lại di chúc là quyền lợi của mỗi người thừa kế. Vậy phân chia tài sản như thế nào cho đúng pháp luật khi bố mẹ mất không để di chúc. Để biết được quy định của pháp luật như nào Luật Hùng Sơn xin trình bày quan điểm như sau 1. Các trường hợp được phân chia di sản thừa kế Điều 609 Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ ràng về quyền thừa kế như sau “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.” Do vậy, nếu như bố mẹ mất mà có để lại di chúc thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc để di sản. Trường hợp bố, mẹ không để lại di chúc, di sản để lại sẽ được chia theo quy định pháp luật. Việc phân chia di sản sẽ theo quy định pháp luật, cụ thể là phân chia theo hàng thừa kế. 2. Quy định về thứ tự phân chia tài sản khi bố mẹ mất không để lại di chúc Pháp luật Việt Nam quy định rất rõ theo đó điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật. Các nhà làm luật đã phân chia các hàng thừa kế đảm bảo sự thống nhất và mối quan hệ giữa những người đó từ gần đến xa theo thứ tự sau – Nhóm thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất. – Nhóm thừa kế thứ hai gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết sẽ là ông bà nội, ông bà ngoại của họ; – Nhóm thừa kế thứ ba sẽ gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế di sản trong trường hợp nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do họ đã chết, họ không có quyền hưởng di sản, họ bị truất quyền hưởng di sản hoặc có người từ chối nhận di sản. Khi bố mẹ mất mà họ không có di chúc để lại hoặc di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật thì di sản lúc này sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ. Ví dụ cụ thể như sau như bố hoặc mẹ bạn mất thì thứ tự được phân chia di sản những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm bố hoặc mẹ người còn sống, các anh chị em bạn, ông bà nội, ngoại nếu còn sống, nếu một trong số các anh chị em đã mất trước thời điểm bố hoặc mẹ mất thì nếu họ đã có con, con của họ được hưởng thừa kế thế vị con của họ sẽ được hưởng phần tương ứng với phần mà bố mẹ nếu còn sống được hưởng. Bên cạnh đó pháp luật Việt Nam luôn bảo đảm sự công bằng giữa những người thừa kế với nhau. Trường hợp phân chia di sản là đất đai thì những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Vấn đề phân chia di sản thừa kế nếu là đất đai thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã phường nơi có di sản để lại. Trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế thì có thể nhờ UBND xã tại địa phương nơi có di sản để phân chia di sản và tất cả người thừa kế cùng kí xác nhận vào văn bản thỏa thuận do UBND xã lập chia di sản thừa kế đó để tránh trường hợp tranh chấp xảy ra. Nếu vẫn không thể thỏa thuận với nhau và có tranh chấp xảy ra thì một trong các bên đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận huyện yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Trên đây là những quy định của pháp luật cơ bản nhất về bố mẹ mất không để lại di chúc. Nếu bạn đọc có vấn đề gì thắc mắc hoặc cần được hỗ trợ tư vấn pháp lý quý khách vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn Luật của Luật Hùng Sơn chúng tôi để nhận được sự tư vấn giúp đỡ. About Latest Posts Luật sư Hải có hơn 13 năm kinh nghiệm với vai trò là luật sư tư vấn tại Rouse Legal Anh Quốc, Ngân hàng PG Bank, trưởng phòng pháp chế của Công ty Vinpearl tập đoàn Vingroup. Với những kinh nghiệm tư vấn nhiều năm cho các công ty luật hàng đầu, các tập đoàn lớn và hàng nghìn khách hàng trong tất cả các lĩnh vực. Luật sư Hải chắc chắn sẽ giải quyết được các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải với chất lượng chuyên môn vực chuyên môn Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp Đồng, Tư Vấn Đầu Tư, Quản Trị Doanh Nghiệp. Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật Cách chia tài sản khi không có di chúcThời gian gần đây, với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường, xã hội quá coi trọng đồng tiền, cộng thêm bất động sản có giá trị lớn nên các vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai, tài sản ngày càng tăng. Khi cha mẹ mất đi mà không để lại di chúc thì ai sẽ được hưởng, thủ tục như thế nào, mời các bạn cùng đi tìm Khi bố mẹ mất không để lại di chúc tài sản được phân chia như thế nào?Luật sư cho em hỏi. Gia đình bố mẹ mất mà có 7 người con mà chỉ có 1 người ở trong căn hộ đó trong 10 năm thì người đó có được sở hữu căn hộ đó không anh em không tranh chấp còn nếu như có tranh chấp thí người đó có được sở hữu không? Nếu căn hộ đó rao bán mà 3 người đồng ý bán mà 4 người kia không đồng ý thì như thế nào xin luật sư tư vấn cho em hiểu ạ? 1 trong 7 người con có 1 người là con riêng của vợ sinh sống từ nhỏ đến lớn mà trong giấy khai sanh mang tên người chồng thì có được chia đều tài sản không ạ? Em xin cảm ơn luật lời Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như saua Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”Bên cạnh đó, tại Mục 1 Giải đáp 01/GĐ-TANDTC năm 2018 quy định đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 10-9-1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19-10-1990 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế, cụ thể là thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày bạn không cung cấp thông tin bố mẹ bạn mất năm bao nhiêu tuy nhiên căn cứ theo các quy định đã nêu trên thì thời hiệu yêu cầu phân chia di sản của bố mẹ bạn vẫn bố mẹ bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản thừa kế của bố mẹ sẽ được phân chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Điều 651 quy định như sau“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đâya Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”Phần di sản thừa kế của bố mẹ bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm bố mẹ của người mất nếu có và tất cả các người con. Với người con riêng nếu không có quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc như cha mẹ con với bố bạn thì người này chỉ được hưởng thừa kế đối với phần di sản của người Phân chia di sản trong trường hợp người chết không để lại di chúcHỏiMẹ tôi sinh ra trong gia đình có sáu anh chị em. Khi ông ngoại mất để lại ngôi nhà có giá trị lớn ngay mặt phố song không có di chúc hay bất kỳ một giấy tờ mua bán anh em ruột của mẹ đều hiểu ngầm tài sản này sẽ chia ra cho sáu người. Nhưng nhiều năm trôi qua, đến bây giờ vẫn chưa bán nhà. Mẹ tôi ngày một già yếu, không biết còn sống đến bao giờ. Xin hỏi, nếu mẹ ra đi trước thời điểm bán nhà, tôi có là người được quyền hưởng phần thừa kế của bà không?Luật sư trả lờiĐiều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau “Người thừa kế là cá nhân, phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”. Khoản 1 Điều 611 cũng quy định “thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”.Trong trường hợp này, thời điểm mở thừa kế là thời điểm ông bạn chết. Do đó, mẹ bạn là một người thừa kế hợp Điều 614 Bộ luật này, kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Vì vậy, nếu mẹ bạn không may ra đi trước thời điểm bán nhà, vẫn có quyền hưởng phần di sản mà ông ngoại để lại và phần di sản đó sẽ được cộng vào phần tài sản của hợp mẹ bạn mất mà có di chúc để lại trong đó chỉ định bạn được hưởng phần thừa kế đó thì bạn có quyền được hưởng. Nếu trong di chúc mẹ bạn chỉ định người khác thì bạn không có quyền được hợp mẹ bạn mất mà không có di chúc, di sản mà mẹ bạn để lại sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bà và bạn cũng là người được quyền hưởng một phần di sản mẹ bạn để Khai nhận di sản thừa kế khi vợ hoặc chồng chết trướcPhân chia tài sản khi vợ hoặc chồng chết trướcLuật sư cho tôi xin tư vấn Tôi và chồng tôi kết hôn năm 1992. Chúng tôi sống cùng nhau tại căn hộ tập thể mua lại của đồng nghiệp. Năm 2002 chồng tôi mất. Năm 2004 tôi tiến hành làm thủ tục xin mua thanh lý nhà đất và được cấp "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất". Giấy chứng nhận mang tên cả hai vợ chồng tôi Vì lúc ấy tôi chưa đi đổi lại hộ khẩu. Chúng tôi có 1 cháu trai SN 2000. Tôi dự tính sang năm sẽ bán căn hộ trên, mua 1 căn hộ khác nhỏ hơn để có tiền cho con học đại học. Vậy xin hỏi luật sư khi bán nhà tôi cần những thủ tục gì?Trả lời Theo thông tin chị cung cấp thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cả 2 vợ chồng, do đó có thể xác định đây là tài sản chung của cả 2 vợ chồng. Khi chồng chị mất, 1/2 khối tài sản được xác định là di sản thừa kế do chồng chị để lại và được chia đều cho tất cả những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị, bao gồm "Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết" Điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.Do đó, hiện tại trước khi bán căn hộ này, chị phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Sau khi làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, chị có quyền định đoạt phần tài sản mà mình có quyền sở đây các bạn đã tham khảo Cha mẹ không có di chúc, tài sản phải chia đều cho các con? Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết về di chúc và phân chia tài sản cùng chủ đề trong mục Hỏi đáp pháp luật nhưTư vấn về tranh chấp tài sản thừa kế là đất đaiTư vấn về phân chia di sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồngQuyền lợi của người vợ khi ly hônBạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Bố mẹ tôi nhận nuôi tôi sau 20 năm kết hôn tuy nhiên tôi bị liệt đôi chân do một lần tai nạn, ông bà có một người con trai nhưng đã mất cách đây 3 năm và một đứa con gái nhỏ 1 tuổi. Bố tôi đã đột ngột qua đời nhưng kịp để lại di chúc bằng miệng với sự làm chứng của chú ruột. Bố tôi định đoạt tài sản của mình như sau để lại 200 triệu cho chị gái của mình, còn lại toàn bộ cho mẹ và tôi, trong đó tài sản chung của bố mẹ là 2 tỷ, phí mai táng của bố tôi hết 100 triệu. Tôi muốn hỏi việc lập di chúc của bố tôi có đúng quy định pháp luật không? Trường hợp di chúc không hợp lệ hoặc không có di chúc thì tài sản được chia như thế nào? Rất mong được tư vấn Di chúc là gì? Người nào có quyền lập di chúc? Di chúc bằng miệng có hiệu lực không? Nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được giải quyết như thế nào? Di chúc là gì? Người nào có quyền lập di chúc?1 Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.2 Căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3 Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sauNgười lập di chúc có quyền sau đây- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa Phân định phần di sản cho từng người thừa Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ Giao nghĩa vụ cho người thừa Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di vậy, trường hợp bố nuôi bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định ở trên thì sẽ có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí của mình nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Di chúc bằng miệng có hiệu lực không? 1 Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc như sauDi chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.2 Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.3 Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm vậy, từ những căn cứ trên, di chúc bằng miệng của bố nuôi bạn sẽ hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản được giải quyết như thế nào?1 Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung2 Căn cứ Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.3 Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây+ Không có di chúc;+ Di chúc không hợp pháp;+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.4 Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;+ Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;+ Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di những căn cứ trên, nếu trường hợp bố nuôi của bạn không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia như sau- Vì tài sản 02 tỷ là tài sản chung của bố mẹ bạn nên khi bố bạn chết đi mẹ bạn sẽ được một nửa và một nửa còn lại của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế như sau+ Trường hợp bố mẹ đẻ của bố nuôi của bạn đã mất thì do mẹ bạn, em 01 tuổi và bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên mỗi người sẽ được 1/3 có giá trị xấp xỉ bằng đồng.+ Trường hợp chỉ còn 1 người bố đẻ hoặc mẹ đẻ của bố nuôi của bạn còn sống thì di sản sẽ chia đều cho 04 người bao gồm Bố đẻ của bố nuôi hoặc mẹ đẻ của bố nuôi, mẹ nuôi, em gái và bạn với giá trị mỗi phần là 1/4 có giá trị bằng đồng.+ Trường hợp cả bố mẹ đẻ của bố nuôi của bạn còn sống thì di sản sẽ chia đều cho 05 người bao gồm Bố đẻ của bố nuôi, mẹ đẻ của bố nuôi, mẹ nuôi, em gái và bạn với giã trị mỗi phần là 1/5 có giá trị bằng đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến chia di sản thừa kế được dựa trên những quy định pháp luật mà bạn quan tâm, Bố hoặc mẹ mất không để lại di chúc thừa kế thực hiện thế nào? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản chết mà không có di chúc thì nhà đất được thừa kế theo pháp luật. Khi người mất không để lại di chúc thì số di sản này sẽ được chia thừa kế theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;… Hàng thừa kế thứ hai gồm Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Theo Bộ luật Dân sự 2015, khi người mất không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ ba gồm Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Để thực hiện thủ tục sang tên tài sản chuyển dịch tài sản từ người chết cho những người thừa kế thì những người được quyền thừa kế phải thực hiện thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế tại cơ quan công chứng có thẩm quyền. Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại UBND cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, thì có thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ với người thừa kế. Người thừa kế cần đến Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất tiến hành làm thủ tục. Sang tên sổ đỏ khi người mất không để lại di chúc Bước 1. Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT người được hưởng thừa kế phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm - Bản gốc Giấy chứng nhận. - Giấy tờ về quyền hưởng di sản thừa kế. + Bản án, quyết định của Tòa án. + Văn bản thỏa thuận của các đồng thừa kế, có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Phòng/Văn phòng công chứng về việc hưởng thừa kế. Lưu ý, trường hợp người thừa kế là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế. Trường hợp có nhiều người cùng hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng từ chối hưởng thì phải có văn bản từ chối hưởng quyền thừa kế. Để tiếp nhận thừa kế phải thực hiện sang tên sổ đỏ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ. Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ Trường hợp 1 Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Trường hợp 2. Hồ sơ đầy đủ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Bước 3. Xử lý yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây - Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; - Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; - Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. - Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. - Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi nhận thừa kế không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian 10 ngày không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết. Về các chi phí phải nộp gồm - Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ + Mức thuế phải nộp 10% giá trị bất động sản được nhận thừa kế. + Mức lệ phí phải nộp giá trị bất động sản được nhận thừa kế. + Những trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và theo điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn luật Thuế thu nhập cá nhân thì những trường hợp sau khi nhận thừa kế là nhà, đất thì không phải nộp thuế, lệ phí trước bạ, cụ thể Thừa kế nhà, đất giữa + Vợ với chồng + Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ + Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi + Cha chồng, mẹ chồng với con dâu + Cha vợ, mẹ vợ với con rể + Ông nội, bà nội với cháu nội + Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại + Anh, chị, em ruột với nhau Về lệ phí địa chính thì mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định. Lưu ý, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013. Nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, khi bố mẹ mất không để lại di chúc thì theo Bộ luật Dân sự 2015, di sản sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp có nhiều người hưởng di sản mà người cùng hưởng thừa kế thỏa thuận được việc phân chia nhà đất thì phải công chứng trước khi nộp hồ sơ sang tên. Theo Dân Việt Năm 2021, bồi thường khi thu hồi đất tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể? Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất do Nhà nước quy định và thường sẽ thấp hơn giá thị trường. Vậy, tiền bồi thường nhà đất được tính theo bảng giá đất hay giá đất cụ thể?

bố mẹ mất không để lại di chúc