bị tạm giam có khổ không
Phòng tạm giam ( Buồng tạm giam ) là nơi người bị tạm giam triển khai chính sách ở, ngủ, được sắp xếp trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải phân phối những điều kiện kèm theo nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức triển khai trại tạm giam được
Chào bạn, về vấn đề Có được tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động bị tạm giam không? mà bạn đang thắc mắc, Tổng đài tư vấn miễn phí Luật Huy Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:
– Phá hủy cơ sở giam giữ, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam. – Không chấp hành nội quy của cơ
1. Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.” “Điều 119. Tạm giam 1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2.
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 9 bao gồm: được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; được thực hiện quyền bầu cử theo quy định tại Điều 29 của Luật
Vay Tiền Online H5vaytien. Tạm giam là hình thức quản lý áp dụng đối với các cá nhân đặc biệt trong tố tụng hình sự. Tạm giam được thực hiện tại các cơ sở giam giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động tạm giam thực sự có hiệu quả, pháp luật đã có những quy định về phòng tạm giam và chế độ đối với người tạm giam, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế một số quyền công dân nhưng người bị tạm giam vẫn phải được bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ trả lời cho câu hỏi Phòng tạm giam như thế nào? Tạm giam có bị khổ không? Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015. Tạm giam là việc buộc bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ chịu sự quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Phòng tạm giam Buồng tạm giam là nơi người bị tạm giam thực hiện chế độ ở, ngủ, được bố trí trong cơ sở giam giữ. Buồng tạm giữ phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Buồng tạm giam là một phần trong tổ chức trại tạm giam được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam , theo đó “Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý phạm nhân….“. Buồng trạm giam có thể được coi là thành phần quan trọng nhất trong tổ chức trại tạm giam, bởi đây là nơi thi hành đúng bản chất của tạm giam. Quy định liên quan trực tiếp đến buồng tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 14, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, cụ thể “Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản lý giam giữ.” Theo tìm hiểu của tác giả, không có văn bản pháp luật nào quy định về một tiêu chuẩn cụ thể đối với buồng tạm giam, không có quy định về việc không gian tối thiểu về buồng tạm giam, mà chỉ có quy định về việc “Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét vuông m2, được bố trí sàn nằm và có chiếu.” Khoản 4, Điều 27, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Việc thiết kế, xây dựng kiên cố được xác định dựa trên tiêu chuẩn xây dựng có tính chuyên môn. Khóa cửa, phương tiện kiểm soát an ninh là cách thức để cơ sở giam giữ quản lý và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của người bị tạm giam, hạn chế quyền đi lại của người bị tạm giam kể cả đi lại trong cơ sở giam giữ, đặc biệt là tránh việc người bị tạm giam trống thoát. Điều kiện về đủ ánh sáng đòi hỏi phòng tạm giam phải có cửa sổ, điện chiếu sáng, phục vụ cho các sinh hoạt của người tạm giam, việc đủ ánh sáng vừa đảm bảo sức khỏe thể chất, vừa đảm bảo sức khỏe tinh thần cho người bị tạm giam, tránh bị tù túng, gò bó, gây rối loạn sức khỏe. Bên cạnh đó, buồng tạm giam phải đảm bảo điều kiện về vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, đây là các điều kiện quan trọng, tránh gây nguy hiểm cho chính người bị tạm giam và cả cơ sở tạm giam. Tính chất phù hợp với điều kiện khí hậu ở từng địa phương cũng là tiêu chí quan trọng để tác động tới thiết kế, cấu trúc phòng, nhằm đảm bảo sức khỏe cho người bị tạm giam. Người tạm giam phải ở trong buồng tạm giam và chỉ được ra ngoài khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt động khác. Người tạm giam chỉ được mang theo đồ dùng cần thiết cá nhân vào buồng tạm giam. Về nguyên tắc Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Khoản 2, Điều 18, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, tổng kết lại vấn đề có thể thấy rằng, quy định về phòng tạm giam chỉ mang tính chung chung, không phải là quy định cụ thể, các văn bản hiện hành chỉ tập trung quy định đối với người bị tam giam, liên quan đến người bị tạm giam. Nhưng suy cho cùng, quy định chung cũng mang tính linh hoạt, để cho các cơ sở giam giữ có được các phòng tạm giam phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu quản lý ở nơi đó. Điều quan trọng là phòng tạm giam phải được thiết kế và bố trí không được dựa trên hình thức tra tấn đặc biệt đối với người bị tạm giam. 2. Tạm giam có bị khổ không? Để trả lời cho câu hỏi Tạm giam có bị khổ không? Tác giả sẽ có những phân tích, nhận định trước khi đưa ra câu trả lời cho người đọc. Dựa trên quy định của pháp luật, người bị tạm giam được đảm bảo các chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu. Các quyền về bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được quyền bầu cử, được khiếu nại, tố cáo, được bồi thường thiệt hại nếu bị giam giữ trái luật,…và các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Như vậy, có thể nói ở một chừng mực nào đó, người bị tạm giam vẫn được hưởng các quyền và được bảo đảm các quyền con người một cách tốt nhất đối với các quyền mà họ có. Có thể thấy, có hai chế độ mà người tạm giam quan tâm là chế độ ăn ở và chế độ chăm sóc y tế. Đây là những chế độ nhằm duy trì sự sống, sức khỏe của người bị tạm giam, theo đó, “người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước sinh hoạt” hay “người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh.”. Tuy nhiên, phải nói rằng, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng là hai phạm trù khác nhau, đó là hai phạm trù bổ trợ cho nhau, pháp luật xây dựng trên cơ sở thực tiễn và thực tiễn là nơi pháp luật thể hiện vai trò của mình. Nhưng đối với những quy định về chế độ, chính sách, việc triển khai phụ thuộc rất nhiều vào các cơ sở giam giữ, các cán bộ quản lý trại giam, vì vậy, đôi khi quy định rất tốt nhưng thực tế lại không làm được như vậy bởi đó là môi trường khép kín và việc xảy ra các tiêu cực là điều không thể tránh khỏi không phải toàn bộ. Điều mà người bị tạm giam phải gặp phải khi bị tạm giam đó là quyền tự do đi lại bị tước bỏ hoàn toàn, người bị tạm giam phải chịu sự quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt và chỉ được sinh hoạt, sống, lao động, cải tạo trong cơ sở tạm giam và chỉ được ra ngoài khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định của chủ thể có thẩm quyền. Chính vì bị tước bỏ quyền tự do đi lại, trong thời gian này, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội, phải xa gia đình, người thân và không được chăm sóc họ. Mỗi người sẽ có những cách nhận định riêng về “khổ”, vì vậy, trước câu hỏi Tạm giam có khổ không? tác giả không thể đưa ra được bất kỳ khẳng định chắc chắn rằng khổ hay không khổ, mà đó là trải nghiệm thực tế và là sự nhận thức của người đọc dựa trên quy định của pháp luật. Có nhiều người cho rằng, các chế độ, điều kiện mà tạm giam đang có là khổ, nhưng có nhiều người lại không cho là như thế. Tuy nhiên, câu hỏi này đặt ra không nhằm mục đích xúi giục hành vi phạm tội để trở thành người bị tạm giam, mà chỉ mang tính chất như một sự phân tích về quy định pháp luật, thực tiễn, đưa ra các nhận định và quan điểm về các trại tạm giam, từ đó có những đóng góp tích cực để thay đổi chế độ, chính sách, góp phần giúp người bị tạm giam cải tạo tốt và nhanh chóng hòa nhập cộng đồng. Cuối cùng, tác giả thực sự muốn nhận mạnh rằng câu trả lời về việc tạm giam có khổ không là dựa vào sự nhìn nhận của mỗi cá nhân dựa trên sự phân tích của tác giả. Những ý kiến, nhận định trong mục này không nhằm xúi giục hay tạo động lực cho bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội để trở thành người bị tam giam. Đồng thời, tác giả chỉ muốn chứng minh các quy định của pháp luật đối với chế định tạm giam ngày càng hoàn thiện, hợp lí, đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển của kinh tế, xã hội và đời sống.
Người bị tạm giam muốn được tại ngoại ra ngoài có được bảo lĩnh bảo lãnh theo quy định pháp luật không? Trường hợp nào bị can, bị cáo bị tạm giam theo quy định pháp luật? Mong được giải đáp thắc mắc, xin cảm ơn! Trường hợp nào bị can, bị cáo bị tạm giam theo quy định pháp luật? Người bị tạm giam muốn được tại ngoại ra ngoài có được bảo lĩnh bảo lãnh theo quy định pháp luật không? Quy định về đặt tiền để đảm bảo như thế nào? Trường hợp nào bị can, bị cáo bị tạm giam theo quy định pháp luật? Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định* Trường hợp bị tạm giam như sau- Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.* Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau- Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;+ Tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập bị tạm giam muốn được tại ngoại ra ngoài có được bảo lĩnh bảo lãnh theo quy định pháp luật không? Theo Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau- Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo người tạm giam muốn được bảo lãnh thực hiện yêu cầu sau- Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp cạnh đó, ngoài biện pháp bảo lãnh bảo lĩnh cho người bị tạm giam, để có thể được tại ngoại, người bị tạm giam có thể thông qua biện pháp đặt tiền để bảo đảm theo quy định pháp bị tạm giam muốn được tại ngoại ra ngoài có được bảo lĩnh bảo lãnh theo quy định pháp luật không? Quy định về đặt tiền để đảm bảo như thế nào?Theo khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo cứ theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị tạm giam được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ như sau- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
Hiện nay, dư luận đang khá thắc mắc khi có một số trường hợp người phạm tội đã bị khởi tố nhưng cơ quan điều tra không tạm giam, tạm giữ các đối tượng này. Vậy trong trường hợp nào thì sẽ bị tạm giam, tạm giữ?Tạm giam, tạm giữ là gì?Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp bắt giữ người khi- Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm - Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử - Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội- Đảm bảo cho thi hành ánKhi đó, tạm giam, tạm giữ là hai trong số các biện pháp ngăn chặn này; chúng giúp quá trình điều tra của cơ quan có thẩm quyền được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng đó, người bị tạm giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ, gia hạn tạm bị tạm giam là bị can, bị cáo, người bị phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn trường hợp nào thì bị bắt tạm giam, tạm giữ? Ảnh minh họaKhi nào thì bị tạm giam, tạm giữ?Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để bắt giữ người phạm tội trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc theo quyết định truy đó, thời gian tạm giữ không quá 03 ngày. Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 03 ngày. Đặc biệt, trong một số tình huống đặc thù, người ra quyết định có thể gia hạn lần thứ hai nhưng không quá 03 giam được quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, tạm giam được áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm ra, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng biện pháp tạm giam trong các trường hợp sau đây- Đối với tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; + Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; + Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Đối với tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy vậy, chỉ trong một số trường hợp cụ thể nêu trên thì các cơ quan có thẩm quyền mới quyết định việc tạm giam, tạm giữ người khác. Để tìm hiểu thêm về các hình phạt khác, đón đọc tại Hương
Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn được cơ quan chức năng có thẩm quyền áp dụng khi một cá nhân có những hành vi phạm tội mà đã bị cơ quan chức năng ra quyết định khởi tố và ra quyết định tạm giam theo quy định tại Bộ Luật tố tụng Hình sự. Vậy khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giam đối với bị can thì có cần thông báo cho gia đình người đó biết không. Căn cứ pháp lý – Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến miễn phí Mục lục bài viết 1 1. Tạm giam là gì? 2 2. Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam 3 3. Thời hạn tạm giam Thời hạn tam giam đối với quá trình điều tra Thời hạn tạm giam để truy tố 4 4. Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không? 1. Tạm giam là gì? Trong Bộ Luật Tố tụng hình sự Việt Nam quy định có tổng cộng 08 biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong tố tụng hình sự, cụ thể – Giữ người trong trường hợp khẩn cấp; – Bắt người; – Tạm giữ; – Tạm giam; – Bảo lĩnh; – Đặt tiền để bảo đảm; – Cấm đi khỏi nơi cư trú; – Tạm hoãn xuất cảnh. Tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều tra thủ trưởng, phó thủ trưởng, viện kiểm sát Viện trưởng, phó viện trưởng, toà án chánh án, phó chánh án, hội đồng xét xử áp dụng đối với các bị can, bị cáo về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc đối với các bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng hay tội ít nghiêm trọng theo quy định của luật tố tụng hình sự. Có thể nói tạm giam là một trong những các biện pháp ngăn chặn có tính nghiêm khắc nhất trong những biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. Bởi vì người bị áp dụng biện pháp tạm giam sẽ bị cách li với toàn xã hội trong một khoảng thời gian nhất định đồng thời sẽ bị hạn chế một số quyền của công dân cũng như sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do thân thể của người đó. Mục đích của tạm giam bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự đó chính là nhằm ngăn chặn không để các bị can, bị cáo có điều kiện để tiếp tục phạm tội hoặc có những hành vi gây khó khăn trong việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này còn có mục đích khác đó chính là nhằm đảm bảo thực hiện tốt các chức năng tố tụng của các cơ quan áp dụng. 2. Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam Quy định pháp luật về tố tụng hình sự quy định rõ về từng trường hợp phải áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam, đặc biệt biện pháp ngăn chặn này chỉ áp dụng cho những bị can, bị cáo. Cụ thể từng trường hợp như sau – Trường hợp thứ nhất bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Có nghĩa là khi bị can, bị cáo thực hiện những hành vi phạm tội mà những hành vi đó cấu thành nên tội phạm rất nghiêm trọng chính là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm đến xã hội là rất lớn, mức phạt của những tội đó là từ trên 07 năm đến 15 năm tù; tội đặc biệt nghiêm trọng chính là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm đến xã hội là đặc biệt lớn, mức phạt của những tội đó là trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. – Trường hợp thứ 2 bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng tính chất và mức độ nguy hiểm đến xã hội lớn, mức phạt của những tội đó là từ trên 03 năm đến 07 năm tù, tội ít nghiêm trọng tính chất và mức độ nguy hiểm đến xã hội không lớn, mức phạt của những tội đó là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm mà Bộ luật hình sự có quy định hình phạt tù trên 02 năm khi cơ quan chức năng có những căn cứ để xác định người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây + Đã bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm có nghĩa là khi các bị can, bị cáo có các hành vi phạm tội mà hành vi đó cấu thành nên tội phạm nghiêm trọng, ít nghiêm trọng đã bị các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp ngăn chặn có tính chất ít nghiêm khắc hơn như bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú,…nhưng lại vi phạm những nghĩa vụ đã cam kết với cơ quan chức năng như tiếp tục lại phạm tội hay không có mặt khi cơ quan chức năng triệu tập. + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can có nghĩa là bị can không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú; thường xuyên đi lang thang từ địa điểm này sang địa điểm khác và không có nơi ở nhất định. + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc có những dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có những dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có những hành vi như mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu cho cơ quan chức năng sai sự thật; + Có những hành vi như tiêu hủy, giả mạo các chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án hay tẩu tán những tài sản liên quan đến vụ án + Có những hành vi đe dọa, khống chế, trả thù những người làm chứng, những người bị hại, những người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Trường hợp thứ ba bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng tính chất và mức độ nguy hiểm đến xã hội không lớn, mức phạt của những tội đó là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ lại tiếp tục phạm tội hoặc họ có hành vi bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan chức năng. Tuy nhiên, pháp luật cũng đã thể hiện được tính nhân đạo đối với một số trường hợp đặc biệt như những bị can, bị cáo là – Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi nhưng phải có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng – Là người già yếu có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng – Người bị bệnh nặng có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng Những đối tượng này sẽ không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam mà sẽ được cơ quan chức năng áp dụng những biện pháp ngăn chặn khác có tính chất nhẹ nhàng hơn, ít nghiêm khắc hơn. Tuy nhiên, các đối tượng này vẫn sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam nếu như họ có những hành vi sau – Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã của cơ quan chức năng. – Tiếp tục lại phạm tội; – Có những hành vi như mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu cho cơ quan chức năng sai sự thật; – Có những hành vi như tiêu hủy, giả mạo các chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án hay tẩu tán những tài sản liên quan đến vụ án – Có những hành vi đe dọa, khống chế, trả thù những người làm chứng, những người bị hại, những người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Họ là những tội xâm phạm về an ninh quốc gia và cơ quan chức năng có đủ căn cứ để xác định nếu không ra quyết định tạm giam họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 3. Thời hạn tạm giam Tạm giam được áp dụng đối với các bị can, bị cáo trong các giai đoạn khác nhau của tố tụng hình sự. Mỗi giai đoạn sẽ có những thời hạn tạm giam là khác nhau. Thời hạn tam giam đối với quá trình điều tra Quy định của pháp luật về tố tụng có quy định rõ về thời hạn tạm giam và thời hạn gia hạn tạm giam trong quá trình điều tra, cụ thể như sau – Đối với những tội phạm ít nghiêm trọng Không được quá 02 tháng; – Đối với những tội phạm nghiêm trọng không được quá 03 tháng; – Đối với những tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng không được quá 04 tháng. Tuy nhiên, nếu vụ án có những tình tiết phức tạp mà cơ quan chức năng có thẩm quyền xét cần phải có nhiều thời gian hơn cho việc điều tra vụ án đó đồng thời không có căn cứ dẫn đến thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối với bị can thì sẽ được gia hạn thêm như sau – Đối với những tội phạm ít nghiêm trọng gia hạn 01 lần không quá 01 tháng – Đối với những tội phạm nghiêm trọng gia hạn 01 lần không quá 02 tháng – Đối với những tội phạm rất nghiêm trọng gia hạn 01 lần không quá 03 tháng – Đối với những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng gia hạn 02 lần mỗi lần không được quá 04 tháng Thời hạn tạm giam để truy tố Truy tố chính là việc viện kiểm sát nhân dân tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm mục đích là đưa các bị can ra trước toà án để xét xử hoặc để đưa ra những quyết định tố tụng khác nhằm giải quyết đúng đắn và kịp thời các vụ án hình định về tố tụng hình sự quy định thời hạn tạm giam để truy tố là không quá 05 ngày. – Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử – Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán của vụ án sẽ đưa ra quyết định việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn. – Nếu vẫn áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đó là + Đối với những tội phạm ít nghiêm trọng tối đa 30 ngày + Đối với những tội phạm nghiêm trọng tối đa 45 ngày + Đối với những tội phạm rất nghiêm trọng tối đa 02 tháng + Đối với những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tối đa 03 tháng – Đến ngày mở phiên toà sơ thẩm mà thời hạn tạm giam đã hết nếu hội đồng xét xử của vụ án xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử phải ra lệnh tạm giam bằng văn bản cho đến khi kết thúc phiên toà. 4. Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không? Tại khoản 6 điều 119 của Bộ Luật Tố tụng hình sự có quy định rõ “Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết”. Như vậy, sau khi có quyết định tạm giam bị can của cơ quan điều tra thì nhiệm vụ của cơ quan điều tra sẽ phải làm là – Kiểm tra căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu của người bị ra quyết định tạm giam; – Thông báo ngay cho gia đình của người bị ra quyết định tạm giam, cho chính quyền địa phương của người bị tạm giam xã, phường, thị trấn hoặc cho cơ quan, tổ chức nơi người bị ra quyết định tạm giam làm việc, học tập. Theo đó, khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giam đối với bị can thì bắt buộc phải thông báo tới gia đình của người bị tạm giam biết. Tuy nhiên, pháp luật không quy định rõ ràng về vấn đề cơ quan điều tra sẽ phải thông báo tới gia đình của người bị tạm giam bằng phương thức gì bằng văn bản hay điện thoại liên lạc,... Nhưng nếu như gia đình của người bị tạm giam không được được thông báo từ phía cơ quan điều tra hay chính quyền địa phương thì có nghĩa là cơ quan điều tra đang vi phạm quy định pháp luật về tố tụng. Ngoài ra, Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Người thân của người bị tạm giam có thể gặp người bị tạm giam một lần trong tháng. Ngoài ra, nếu được cơ quan đang thụ lý vụ án thì tcó thể tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân. Thời gian mỗi lần không quá một giờ.
Skip to content Bị Tạm Giam Có Khổ Không – GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts Bài viết GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts thuộc chủ đề về Bị Tạm Giam Có Khổ Không đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, hãy cùng XÂY DỰNG LÂM ĐỒNG tìm hiểu GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts trong bài viết hôm nay nhé ! Mời bạn Xem video Bị Tạm Giam Có Khổ Không Giới thiệu về GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts Nếu bạn cảm thấy cuộc sống hơi Nhạt … Thì đây chính là Nơi bạn cần tìm Những thông điệp Ý Nghĩa nhân văn về cuộc sống Những tình huống Hài hước , Giải trí vui nhộn và Cực mặn Hãy like và Subscribe Kênh của Huy nhé Link FB Oppa Huy Shorts kynangsongvui huyseoul Tra cứu thêm kiến thức về Bị Tạm Giam Có Khổ Không tại Wikipedia Nếu có bắt kỳ thắc mắc nào về Bị Tạm Giam Có Khổ Không hãy cho chúng mình biết nhé, mọi câu hỏi hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình hoàn thiện hơn trong các bài sau nhé! Bài viết GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts được mình và team tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết Bị Tạm Giam Có Khổ Không giúp ích cho bạn thì hãy ủng hộ team Like hoặc Share nhé! Hình ảnh về Bị Tạm Giam Có Khổ Không Ảnh giới thiệu cho Bị Tạm Giam Có Khổ Không Tham khảo thêm những video khác về Bị Tạm Giam Có Khổ Không tại đây Nguồn tham khảo từ khóa Bị Tạm Giam Có Khổ Không tại Youtube Thống kê về video Bị Tạm Giam Có Khổ Không Video “GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts” đã có 15811637 lượt đã xem, được like 493711 lần, được bình chọn điểm. Kênh Oppa Huy IDol đã dành nhiều công sức và thời gian để hoàn thành clíp này với thời lượng 000100, chúng ta hãy chia sẽ clíp này để khích lệ tác giả nhé. Từ khoá cho video này GIAN KHỔ NGƯỜI LÍNH Shorts, hài,kỹ năng sống vui,huy seoul,giải trí,gái xinh,ý nghĩa,nhân văn, Bị Tạm Giam Có Khổ Không, Bị Tạm Giam Có Khổ Không, Bị Tạm Giam Có Khổ Không, Bị Tạm Giam Có Khổ Không Nguồn Bị Tạm Giam Có Khổ Không Tại Google
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Không phải mọi trường đều áp dụng biện pháp tạm giam, vậy các trường hợp không tạm giam là những trường hợp nào? Khi nào thì được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Tất cả những thắc mắc này sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây của Luật Quang Huy. 1. Tạm giam là gì?2. Các trường hợp không tạm giam3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam?5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam6. Cơ sở pháp lý 1. Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với các bị can bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội. Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn có tính chất nghiêm khắc nhất trong các biện pháp nghiêm trọng trong tố tụng hình sự. Người bị tạm giam phải sống cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại tội phạm đã thực hiện ngoài ra người bị tạm giam còn bị hạn chế một số quyền công dân. Căn cứ khoản 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Các trường hợp không tạm giam 3. Các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam Căn cứ khoản 2, 3, 4 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, các trường hợp áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm bao gồm Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Đã áp dụng nhưng vẫn tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng áp dụng tạm giam trong trường hợp sau Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 4. Khi nào được hủy bỏ biện pháp tạm giam? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021, khi có một trong các căn cứ sau đây, cơ quan có thẩm quyền ra hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp tạm giam Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. 5. Những lưu ý khi bắt người để tạm giam Khi áp dụng biện pháp tạm giam, cần lưu ý những vấn đề sau Khi tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Trường hợp người bị tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản. 6. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề các trường hợp không tạm giam. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./.
bị tạm giam có khổ không