bệnh án nhiễm trùng tiểu

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh nhóm beta- lactam điều trị nhiễm trùng tiểu khoa ngoại niệu BV ĐKTW Cần Thơ Với mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân nhiễm trùng đường tiêt niệu khoa ngoại. .. việc trị liệu 23 4.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KS NHĨM Bệnh nhân lơ mơ, GSC E4V1M4=9Đ. Niêm nhạt, không vàng da, không dấu mất nước. Bầm nhiều ở cổ tay. Mạch: 120 lần/phút Nhiệt độ: 39.5 o C HA: 140/80 mmHg Nhịp thở: 28 lần/phút. SpO2 87% FiO2 21%. Diễn tiến sau khi nhập viện đến lúc khám. Bệnh nhân được nhập viện ở nhiễm A→ Những bệnh lý này có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Ngoài tiểu đường, nước tiểu có mùi ngọt có thể do nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh về gan hoặc tình trạng rối loạn di truyền hiếm gặp. Tăng đường huyết . Mùi ngọt hoặc mùi trái cây từ nước tiểu là Nhưng đó không phải là quá trình bài tiết nướċ tiểu bình thường mà nguyên nhân do ċáċ mô bị viêm, bị kíċh thíċh và bị nhiễm trùng gây ra. Nóng rát khi đi tiểu. Người bệnh nhiễm trùng tiểu ċũng ċảm thấy sự nóng rát khi đi tiểu. Viêm nhiễm ảnh hưởng đến tất sơ bệnh án phát hiện triệu chứng sau: - Trẻ tỉnh, không quấy, bú kém, cân nặng 9 kg. - Không có hội chứng nhiễm trùng - Nhịp thở 61 lần/ phút, rút lõm lồng ngực nhẹ, SpO2: 94% khí trời. - Hội chứng viêm long đường hô hấp trên : ho lọc xọc đờm - Không có hội chứng đông Các triệu chứng khác của nhiễm trùng tiểu bao gồm đau rát khi đi tiểu, đi tiểu thường xuyên, đau bụng, nước tiểu đục hoặc có mùi hôi và sốt, cần được chăm sóc y tế ngay lập tức và điều trị bằng kháng sinh, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm Vay Tiền Online H5vaytien. BỆNH ÁN NHIỄM TRÙNG HUYẾT I. HÀNH CHÍNH Họ & tên Nguyễn Thị xxx Giới tính nữ Tuổi 77 tuổi 1937 Địa chỉ Bông Sa, Phường 5, quận 8, TPHCM Nghề nghiệp hưu trí Ngày nhập viện 1h10 31/10/2014 Ngày làm bệnh án 6h 1/11/2014 II. LÝ DO NHẬP VIỆN sốt III. BỆNH SỬ Ngày 1 sốt nhẹ không rõ nhiệt độ, liên tục, tiêu phân lỏng, đen, không hôi tanh lượng vừa 3 lần/ngày. Ngày 2 còn sốt, ăn được, không tiêu lỏng, ko ói Ngày 3 sốt lạnh run không rõ nhiệt độ, ói sau ăn 5-7 lần, dịch xanh, nước, hỏi trả lời ít, sau ói than mệt mỏi nhiều → khám và nhập viện BVBNĐ Trong quá trình bệnh nhân không ho, không khó thở, không đau bụng, tiểu vàng trong không gắt buốt. – Tình trạng lúc nhập viện Bệnh nhân lơ mơ, GSC E4V1M4=9Đ Niêm nhạt, không vàng da, không dấu mất nước. Bầm nhiều ở cổ tay. Mạch 120 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 28 lần/phút SpO2 87% FiO2 21% Diễn tiến sau khi nhập viện đến lúc khám. Bệnh nhân được nhập viện ở nhiễm A→lơ mơ→cấp cứu người lớn. Nhiễm A chưa dùng thuốc. Rales ngáy đáy phổi phải IV. TIỀN CĂN 1. Bản thân PARA 7047 Đái tháo đường type II, 1 năm, tự ngưng điều trị thuốc uống Tăng huyết áp 1 năm, đã ngưng điều trị Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân ra viện BV điều dưỡng Q8 2 tuần với chẩn đoán Viêm phổi+ viêm túi mật+viêm dạ dày/ sa sút trí tuệ. Điều trị Rx kháng sinh 1 tuần đầu→ngưng+truyền đạm 1 tuần→xuất viện. Bệnh nhân ít nói chuyện, nhiều lúc hỏi không trả lời, đi lại khó khăn. Chưa phát hiện bệnh lý mạn tính khác. Chưa ghi nhận bệnh về cột sống thắt lưng. Không ghi nhận đã thực hiện cắt lách hay cấy ghép. Không ghi nhận đã đi rừng, biển gần đây. 2. Gia đình Chưa ghi nhận bất thường bệnh lý di truyền và máu. Chưa ghi nhận tiền căn lao. V. DỊCH TỄ Sống ở Quận 8, TPHCM đã lâu. VI. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN Tổng trạng Gầy Da không ngứa, không đau Đầu không nhức đầu Mắt không thay đổi thị lực. Tai chưa rõ do tri giác bệnh nhân lơ mơ. Mũi – Xoang không chảy nước mũi Miệng – Họng gần đây ăn ít, 1 chén cơm/ngày Cổ không đau vùng cổ Ngực không đau ngực Hô hấp không ho, không khó thở Tim mạch không đau ngực, không đánh trống ngực Tiêu hóa nôn ói ra dịch xanh, không rõ tình trạng đau bụng Niệu – sinh dục nước tiểu vàng trong Sản – phụ khoa chưa ghi nhận bất thường Cơ – xương – khớp không tê tay, không đau khớp Mạch máu ngoại biên không dãn tĩnh mạch Tâm thần kinh BN tỉnh táo, không yếu liệt Nội tiết không uống nhiều, khát nhiều Huyết học không chảy máu cam, không chảy máu chân răng VII. KHÁM 1. Sinh hiệu Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC HA 140/80 mmHg Nhịp thở 26 lần/phút SpO2 95% FiO2 21% Cân nặng 45 kg Chiều cao 1,55cm BMI 2. Tổng trạng – tri giác Quan sát toàn trạng Bệnh nhân lơ mơ, GCS=E4V1M4=9Đ. Tổng trạng gầy, dinh dưỡng kém. CRT < 2s Không có vết thương hay vết mổ cũ Niêm hồng nhạt, không phù. Không dấu mất nước. 3. Da Bầm nhiều ở cổ tay Không vàng da, không sao mạch, không dấu mất nước. Không dấu xuất huyết, không tử ban điểm. Không sang thương da, không loét chân tay. 4. Hạch ngoại biên Hạch ngoại biên không sờ chạm 5. Đầu Không trầy xước 6. Mắt Đồng từ 2mm, đều 2 bên. Phản xạ ánh sáng + 2 bên Soi đáy mắt không xuất huyết, không phù gai thị 7. Tai Không rỉ dịch 8. Mũi và xoang Không rỉ dịch bất thường 9. Miệng và họng Họng sạch, amiđan không sưng. Không vết loét niêm mạc môi họng, lưỡi hơi dơ. 10. Cổ Không âm thổi vùng xoang cảnh. Cồ mềm, tuyến giáp không to. Tĩnh mạch cổ không nổi 45o 11. Lưng Cơ lưng vận động tốt Cột sống không gù vẹo 12. Ngực Lồng ngực cân đối. Thở nhanh 28 lần/phút, co kéo nhẹ. Phổi có rales ẩm lượng ít đáy phổi phải 13. Tim Không thấy ổ đập bất thường Mỏm tim ở liên sườn 5 đường trung đòn trái T1, T2 đều rõ, tần số 95 lần/phút, không có âm thổi bệnh lý Không ngón tay dùi trống. 14. Vú Không có khối u, không rỉ dịch bất thường 15. Bụng Bụng cân đối, không có sẹo mổ cũ Bụng mềm, gan lách không sờ chạm. Ấn đau hạ sườn phải, đề kháng + hạ sườn phải. Ấn kẽ sườn âm tính, rung gan âm tính Nhu đông ruột 2 lần /phút 16. Tứ chi Co duỗi trong giới hạn bình thường 17. Khám trực tràng Không thăm khám 18. Sinh dục Không thăm khám 19. Nội tiết không có hội chứng Cushing 20. Khám vùng bẹn Hạch vùng bẹn không sưng to, không có khối thoát vị 21. Khám thần kinh Cổ cứng. Không dấu thần kinh định vị. VIII. TÓM TẮT BỆNH ÁN Bệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt , có các vấn đề sau Sốt cao lạnh run Ói+tiêu lỏng+không dấu mất nước Lơ mơ GCS=9đ Rales ẩm phổi P, thở co kéo nhẹ Ấn đau hạ sườn P Cổ cứng ĐTĐ type II/1 năm, đã ngưng điều trị, THA 1 năm ngưng trị Mới xuất viện BV Điều Dưỡng quận 8 với chẩn đoán viêm phổi-viêm túi mật-viêm dạ dày-sa sút trí tuệ. IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa/ĐTĐ type II/THA X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp/ĐTĐ type 2/THA Viêm não-màng não/nhiễm trùng huyết//ĐTĐ type 2/THA Nhiễm trùng thần huyết từ đường mật//ĐTĐ type 2/THA Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác//ĐTĐ type 2/THA Sốt rét/ĐTĐ type 2/THA XI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN Bệnh nhân nữ, 77 tuổi, nhập viện vì sốt cao ngày 3→sốt cấp tính BN có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân Mạch 110 lần/phút Nhiệt độ oC Nhịp thở 26 lần/phút thở co kéo Cơ địa già, ĐTĐ type II tự ngưng điều trị → nghĩ đến nhiễm trùng huyết đầu tiên. Vì nhiễm trùng trên cơ địa già có ĐTĐ rất dễ xảy ra, diễn biến phức tạp, thường nặng và triệu chứng dễ bị che lấp→cần xét đến tất cả ổ nhiễm trùng dựa trên triệu chứng lâm sàng đi kèm. Nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa nghĩ nhiều, vì BN ói + tiêu lỏng 5-7 lần/ ngày. Nhiễm trùng huyết từ đường hô hấp nghĩ nhiều, BN nhập viện với nhịp thở 28 lần/phút, thở co kéo→tình trạng tăng thông khí và bất thường hô hấp. Rales ẩm đáy phổi P tiền căn→có thể nghĩ nhiều đến viêm phổi vì bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch khác. Viêm não-màng não không thể loại trừ vì BN có sốt+nôn ói+cổ cứng và có rối loạn tri giác. Tuy nhiên cần chẩn đoán phân biệt RLGT do chuyển hóa trên nền ĐTĐ type II tự ý ngưng trị. Ngoài ra bệnh nhân không nhức đầu và có tình trạng sa sút trí tuệ trước đây. Nhiễm trùng huyết từ đường gan mật ít nghĩ vì không đau bụng, túi mật không to, không có hội chứng tắc mật, không thể loại trừ vì BN có đau hạ sườn P, tiền căn viêm túi mật 1 tháng trước. Nhiễm trùng huyết từ ngõ vào khác cần thiết tầm soát. Trên cơ địa ĐTĐ thường gặp nhất là nhiễm trùng tiểu dễ gây biến chứng suy thận. Hoặc các ổ áp xe do vi trùng, đặc biệt là vi khuẩn Burkholeria pseudomallei, gây áp xe gan lách dưới hoành,… trên BN ĐTĐ Bệnh nhân có rối loạn ý thức, ta cần loại trừ các nhóm nguyên nhân cấp cứu sau chuyển hóa hạ đường huyết, nhiễm ceton, rối loạn điện giải, mất nước nặng, rối loạn chuyển hóa-hô hấp, TBMMN XII. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG CTM-KSTSR Đường huyết tại giường tình trạng chuyển hóa và mức đường hiện tại của bệnh nhân do có tiền căn ĐTĐ Ion đồ có nôn ói tiêu lỏng nhiều cần xem điện giải. Ceton máu tình trạng nhiễm ceton máu BUN/Urê Creatinin vì bệnh nhân nôn ói tiêu lỏng và có nhiễm trùng sẽ dùng kháng sinh → cần đánh giá chức năng thận AST/ALT/GGT TPTNT HbA1c đánh giá đường huyết trong 3 tháng trước nhập viện Procalcitonin xem tình trạng đáp ứng viêm Khí máu động mạch+lactate khí máu động mạch xem tình trạng kiềm hô hấp và toan chuyển hóa Cấy máu trước kháng sinh tìm nguyên nhân vi sinh của nhiễm trùng Dịch não tủy tế bào, sinh hóa, vi sinh X-quang ngực thẳng phát hiện lao và viêm phổi Siêu âm bụng ống, túi mật, nhu mô gan, tìm ổ áp xe sâu. XIII. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG CTM 31/10 WBC K/uL NEU % K/uL LYM % K/uL MONO % K/uL EOS % K/uL BASO % 0,02 K/uL LUC % K/uL RBC M/uL HGB g/dl HCT % MCV fL MCH Pg MCHC g/dl RDW % PLT 276 K/ul Phết máu tìm KST sốt rét ÂM TÍNH Glucose mg/dl 3. Ionđồ Natri 132 Mmol/L Kali Mmol/L Clo Mmol/L CaTP Mmol/L Magiê Mmol/L TPTNT UBG 35 mg/dl Glucose Norm mg/dl KET 5 mg/dl Bilirubin Neg mg/dl Protein Neg mg/dl Nitrit Neg mg/dl pH 7 tăng ERY Neg Ery/ul 1,005 LEU 75 ASC Tb thượng bì Canxi oxalate 2+ BC 1+ Khí máu động mạch 4h 12h PAT Temp C Hb g/dl FiO2 40 40 % BP mmHg pH pCO2 mmHg pO2 58 88 mmHg pHT pCO2T mmHg PO2T 58 88 mmHg TCO2 mmol/L HCO3 mmol/L BEb mmol/L BEecf mmol/L SBC mmol/L %SO2C % O2CT mL/dL A_aDO2 178 159 mmHg RT Lactate khí máu mmol/L Procalcitonin ng/ml HbA1c % Creatinin 74 mmol/L CrCl 40 ml/ph AST/ALT/GGT 25/15/53 mml/L Dịch não tủy Dịch não tủy 5h36’ Màu Trong, không màu Bạch cầu 1 TB/mm3 Đa nhân 0 Đơn nhân 1 Hồng cầu 1 Đa nhân 100 % Đơn nhân 0 Glucose Mmol/l Protein g/dl Cl– Mmol/l Lactate Mmol/l Vi sinh Không thấy trực trùng kháng acid-alcool Không thấy tế bào nấm Không thấy vi trùng ECG trục tim lệnh trái, ST không chênh, T nhọn X-quang chưa phát hiện bất thường Siêu âm bụng chiều cao gan 12cm, bờ đều đồng dạng. Túi mật vách dày, sỏi cm. Đường mật không dãn Lách dài 10cm, có vài cấu trúc echo hỗn hợp cm XIV. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG CTM bc tăng, đa nhân ưu thế, lympho giảm→có nhiễm trùng cấp tính. Glucose mg/dL→tăng cao nhưng chưa đến ngưỡng gây RLTG trên lâm sàng. HbA1c kiểm soát đường huyết tốt trong 2-3 tháng Ceton máu âm tính→loại RLTG do nhiễm ceton Creatinin & CrCl trong giới hạn bình thường Ion đồ máu hạ Kali nhẹ Khí máu động mạch kiềm hô hấp mạn. Lactate KMĐM tăng ít mà BN không có toan chuyển hóa không nghĩ trường hợp toan chuyễn hóa do tăng acid lactic Dịch não tủy trong, không tăng bạch cầu, đường đạm trong giới hạn bình thường, vi sinh âm tính→loại NT TKTW TPTNT bình thường → loại nhiễm trùng tiểu X-quang phổi→không nghĩ nhiễm trùng hô hấp XV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Nhiễm trùng huyết từ ổ áp xe lách/ĐTĐ type 2/THA/hạ kali máu XVI. HƯỚNG XỬ TRÍ Thở oxy Đặt đường truyền TM để bù dịch 7 cho thuốc Đặt Sonde tiểu theo dõi nước tiểu Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở mỗi giờ trong 6 giờ đầu Kháng sinh Imipenem tĩnh mạch Kiểm soát đường huyết Xem thêm Bệnh án truyền nhiễm uốn ván Hội chứng thận hư là tình trạng mất protein qua nước tiểu > 3 g protein/ngày do tổn thương cầu thận kèm theo phù và giảm albumin máu. Nó phổ biến hơn ở trẻ em và có cả nguyên nhân nguyên phát và thứ phát. Chẩn đoán bằng cách xác định tỷ lệ protein/creatinine trong nước tiểu bất kỳ hoặc định lượng protein nước tiểu 24 giờ; nguyên nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận. Tiên lượng và điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân. Các nguyên nhân nguyên phát phổ biến nhất làNguyên nhân thứ phát chiếm 50% số trường hợp người lớn, phổ biến nhất là Protein niệu xuất hiện do thay đổi các tế bào nội mô mao mạch, màng đáy cầu thận GBM hoặc tế bào chân lồi biểu mô, thường cho phép lọc protein huyết thanh chọn lọc theo kích thước và theo điện chế gây tổn thương cho các cấu trúc này hiện chưa được biết rõ trong bệnh cầu thận nguyên phát và thứ phát, nhưng các bằng chứng cho thấy các tế bào T có thể kích thích yếu tố tính thấm trong tuần hoàn hoặc làm giảm hoạt động của yếu tố ức chế tính thấm đáp ứng với các kháng nguyên miễn dịch và các cytokine chưa được xác định. Các yếu tố có thể khác bao gồm các khiếm khuyết di truyền tại các protein gắn với màng lọc cầu thận, hoạt hóa bổ thể dẫn tới tổn thương các tế bào biểu mô cầu thận và mất các nhóm điện tích âm gắn với các protein của màng đáy cầu thận và các tế bào biểu mô cầu thận. Hội chứng này gây mất các protein phân tử lớn ra nước tiểu, chủ yếu là albumin cũng như các opsonins, globulin miễn dịch, erythropoietin, transferrin, các protein liên kết hormon bao gồm globulin liên kết hormon tuyến giáp và protein liên kết vitamin D và antithrombin III. Sự thiếu hụt các protein này và các protein khác góp phần gây ra một số biến chứng xem bảng Các biến chứng hội chứng thận hư Các biến chứng của hội chứng thận hư ; các yếu tố sinh lý khác cũng có vai trò gây ra các biến chứng. Triệu chứng và Dấu hiệu Các triệu chứng ban đầu bao gồm chán ăn, mệt mỏi và nước tiểu sủi bọt do nồng độ protein cao.Sự ứ dịch có thể gây ra Khó thở tràn dịch màng phổi hoặc phù thanh quảnĐau khớp tràn dịch khớpCác triệu chứng tương ứng có thể xuất hiện, bao gồm phù ngoại biên và cổ trướng. Phù có thể làm mờ các dấu hiệu của triệu chứng teo yếu cơ và gây ra dấu hiệu đường trắng song song ở nền móng đường Muehrcke. Tỷ lệ protein/creatinine nước tiểu cắt ngang ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 giờXét nghiệm huyết thanh học và sinh thiết thận trừ khi biểu hiện lâm sàng cho thấy nguyên nhân rõ ràng. Dấu hiệu protein niệu tăng có ý nghĩa 3 g protein trong nước tiểu thu thập 24 giờ là dấu hiệu chẩn đoán lượng bài tiết bình thường 50 tuổi có thiếu máu Tổng quan về Giảm sinh hồng cầu Thiếu máu, giảm số lượng hồng cầu RBC, hemoglobin Hb, hoặc hematocrit Hct do giảm sản xuất hồng cầu giảm sinh hồng cầu, tăng phá hủy hồng cầu, mất máu, hoặc phối hợp các yếu tố này.... đọc thêm . Tiên lượng thay đổi theo nguyên nhân. Đáp ứng hoàn toàn có thể đạt được một cách tự nhiên hoặc với điều trị. Tiên lượng nói chung là tốt ở các tổn thương đáp ứng với điều trị mọi trường hợp, tiên lượng có thể không tốt nếu xuất hiện các dấu hiệu sau đây Nhiễm trùngTăng huyết ápNồng độ Nitơ máu tăng caoĐái máuHuyết khối tĩnh mạch não, phổi, ngoại vi hoặc thận Điều trị nguyên nhân gây bệnhỨc chế AngiotensinHạn chế NatriStatinThuốc lợi tiểu nếu quá tải dịchHiếm khi phải cắt thận Điều trị các bệnh lý nền có thể bao gồm điều trị nhiễm trùng kịp thời ví dụ viêm nội tâm mạc do tụ cầu, sốt rét, giang mai, sán máng, ngừng một số loại thuốc ví dụ vàng, penicillamine, NSAID; các biện pháp này có thể điều trị hội chứng thận hư trong một số trường hợp cụ thể. Hạn chế protein không còn được khuyến cáo vì thiếu hiệu quả được chứng minh trên sự tiến triển của bệnh. Hạn chế natri < 2 g natri, hoặc khoảng 100 mmol/ngày được khuyến cáo cho bệnh nhân có phù trên lâm thuốc lợi tiểu quai thường được dùng để kiểm soát phù nhưng có thể làm xấu thêm tình trạng suy thận trước đó và tình trạng giảm thể tích, tăng độ nhớt máu, tăng đông và do đó nên được sử dụng chỉ khi chế độ ăn hạn chế natri không hiệu quả hoặc có bằng chứng về tình trạng quá tải dịch trong lòng mạch. Trong trường hợp nặng của hội chứng thận hư, truyền albumin tĩnh mạch sau đó dùng lợi tiểu quai có thể được chỉ định để kiếm soát phù. Hạn chế cholesterol và chất béo bão hòa được khuyến cáo giúp kiểm soát rối loạn lipid máu. Thuốc chống đông được chỉ định để điều trị tình trạng huyết khối, nhưng có rất ít dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng chúng như biện pháp phòng ngừa ban đầu. Tất cả các bệnh nhân cần được tiêm phòng phế cầu nếu không có chống chỉ định khác. Hội chứng thận hư là phổ biến nhất ở trẻ nhỏ, thường là tự phát, và thường là bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu người lớn, hội chứng thận hư thường là thứ phát, thường gặp nhất thứ phát do đái tháo đường hoặc tiền sản nghĩ đến hội chứng thận hư ở những bệnh nhân, đặc biệt là trẻ nhỏ, có phù hoặc cổ trướng không giải thích đoán xác định hội chứng thận hư dựa vào dấu hiệu tỉ lệ protein/creatinine nước tiểu ngẫu nhiên ≥ 3 hoặc protein niệu ≥ 3 g/24 xét nghiệm tìm các nguyên nhân thứ phát và sinh thiết thận một cách có chọn lọc dựa trên các biểu hiện lâm trẻ bị hội chứng thận hư nguyên phát cải thiện bệnh sau điều trị với corticosteroid thường được quy ước có tổn thương bệnh cầu thận thay đổi tối trị các nguyên nhân gây bệnh với thuốc ức chế angiotensin, chế độ ăn hạn chế natri và thường sử dụng thuốc lợi tiểu và/hoặc statin. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Thanh Cẩm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Nhiễm trùng tiểu là một trong những bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ nhỏ, mà nguyên nhân có thể là vi khuẩn, virus hoặc nấm. Do các triệu chứng của bệnh không rõ ràng kèm với việc trẻ nhỏ chưa tự nhận thức được nên cha mẹ khó nhận biết bệnh để điều trị cho bé. Vì vậy nhiễm trùng tiểu trẻ em có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe. Hình ảnh chuẩn đoán nhiễm trùng tiểu Hệ thống đường tiểu đường tiết niệu là cơ quan sản xuất và lưu trữ nước tiểu, bao gồm 2 quả thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Bình thường nước tiểu không có vi khuẩn. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể xâm nhập vào đường tiết niệu từ hai con đường từ vùng da quanh trực tràng, bộ phận sinh dục và dòng máu từ các bộ phận khác của cơ thể. Vi khuẩn có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng ở bất cứ bộ phận nào của đường tiết niệu như niệu đạo, thận hay bàng trùng tiểu phổ biến hơn ở bé gái vì niệu đạo của bé gái ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra bên ngoài cơ thể ngắn hơn và gần hậu môn hơn so với bé trai, do đó vi khuẩn dễ dàng đi vào niệu đạo hơn. Ngoài ra, các bé trai không được cắt bao quy đầu cũng thường dễ bị nhiễm trùng đường tiểu. 2. Nguyên nhân gây nhiễm trùng tiểu Nguyên nhân gây bệnh có thể là do nhiễm vi khuẩn, virus hoặc nấm. Trong đó phổ biến gồm những loại sauVi khuẩnĐây là tác nhân thường gặp nhất trong nhiễm trùng tiểu, bao gồm các vi khuẩn thuộc hệ vi khuẩn tự nhiên trong ruột như Klebsiella, Pseudomonas aeruginosa và gây nhiễm trùng tiểu gồm adenovirus, enteroviruses, coxsackieviruses, là tác nhân hiếm gặp, có thể gồm những loại như Candida spp, Aspergillus spp, cryptococcus neoformans, endemic mycoses,.... 3. Triệu chứng nhiễm trùng tiểu trẻ em Nhiễm trùng tiểu là một trong những bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ nhỏ Các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng tiểu trẻ em thay đổi tùy theo từng nhóm tuổi khác nhau. Đối với các trẻ lớn trên 3 tuổi, các triệu chứng này tương đối dễ phát hiện do trẻ đã có thể nhận thức được và báo với cha mẹ khi đau. Các triệu chứng thường gặp bao gồmSốt;Đi tiểu lắt nhắt, nhiều lần hơn so với bình thường;Tiểu són trong quần;Trẻ kêu đau, buốt khi đi tiểu;Đau vùng bụng dưới hoặc vùng lưng hông;Cảm giác mệt mỏi, chán ăn;Tiểu dầm vào ban nhiên, trẻ càng nhỏ thì càng ít triệu chứng ở đường tiểu. Đối với trẻ em dưới 3 tuổi, các dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu không mang tính chất đặc trưng và khó nhận biết. Hơn nữa, các bé quá nhỏ nên không thể than thở hay nêu lên sự khó chịu liên quan đến đường tiểu và các bậc cha mẹ cũng khó theo dõi được việc trẻ đi tiểu lắt nhắt nhiều lần hơn bình thường do trẻ thường mang bỉm và thông thường thì số lần đi tiểu của trẻ cũng đã rất nhiều.Vậy nên các triệu chứng gián tiếp thường gặp nhất là sốt, kèm theo lờ đờ, biếng ăn, nôn mửa và có thể đau vùng bụng. Các bậc cha mẹ cần nhận biết sớm các triệu chứng và điều trị kịp thời nhiễm trùng tiểu cho trẻ, ngăn sự nhiễm trùng lan rộng ra khỏi đường tiết niệu có thể lan vào máu gây nhiễm khuẩn huyết và giảm sự tổn thương ở thận. 4. Cách điều trị nhiễm trùng tiểu ở trẻ nhỏ Nhiễm trùng tiểu chủ yếu được điều trị bằng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, dùng loại kháng sinh gì, liều lượng và cách dùng như thế nào là tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và loại nhiễm trùng ở mỗi trẻ. Kháng sinh thường được sử dụng bằng đường uống, có thể là dạng nước hoặc dạng viên. Nhưng nếu trẻ bị sốt kèm theo nôn và không thể nuốt được bất kỳ chất lỏng gì thì cần phải tiêm kháng sinh trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào cơ. Bố mẹ cần đảm bảo cho trẻ uống thuốc đúng liều lượng và chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý cắt thuốc khi thấy tình trạng của trẻ vừa khá lên. Bên cạnh đó, bố mẹ cũng có thể áp dụng một số cách hỗ trợ điều trị nhiễm trùng tiểu tại nhà cho trẻ nhưCho trẻ uống nhiều nước lọc hoặc nước hoa quả Việc này giúp trẻ loại bỏ được vi khuẩn mỗi lần đi vệ sinh. Nên cho trẻ uống nước cam, chanh để tăng cường sức đề kháng; hơn nữa, nước cam, chanh giúp tạo độ axit trong nước tiểu, đây là điều kiện không thuận lợi để vi khuẩn phát triển. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, bạn có thể cho trẻ tăng cường bú mẹ thay vì uống vệ sinh vùng kínBố mẹ nên thay tã, bỉm cho trẻ đều đặn, đảm bảo rằng con không phải mặc tã bẩn hoặc quần dơ trong nhiều giờ liền. Bên cạnh đó, việc vệ sinh bộ phận sinh dục cho trẻ là điều vô cùng quan trọng. Bố mẹ có thể dùng khăn thấm nước ấm để lau sạch vùng kín cho con, sau đó lấy khăn sạch khô để lau lại. Mặc cho trẻ những loại quần khô thoáng, tránh gây bí hơi ấmNếu cảm thấy trẻ bị khó chịu do tình trạng nhiễm trùng gây ra, bố mẹ nên dùng một miếng khăn vải mềm, sạch thấm qua nước ấm sau đó quấn quanh khu vực bụng dưới của trẻ và để yên trong 10 phút, lặp lại như vậy khoảng vài lần. Biện pháp này sẽ giúp trẻ giảm đau và ngứa mẹ nghi ngờ con bị nhiễm trùng tiểu có thể đưa trẻ đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được thăm khám và điều trị. Tại đây có đội ngũ bác sĩ chuyên môn Ngoại tiết niệu được đào tạo bài bản, giàu chuyên môn và kinh nghiệm; hệ thống trang thiết bị hiện đại, đạt chuẩn quốc tế; chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp, cho hiệu quả chẩn đoán và điều trị cao. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đái dầm ở trẻ em cũng là bệnh phải điều trị sớm XEM THÊM Dấu hiệu trẻ bị nhiễm khuẩn sơ sinh Duodart - Tác dụng, liều dùng và lưu ý sử dụng Sự nguy hiểm của nhiễm khuẩn sơ sinh BỆNH ÁN NHIỄM TRÙNG CHÍNHHọ và tên tính NữTuổi 65Nghề nghiệp nội trơĐịa chỉ Q. Bình Thạnh - TPHCMNhập viện 09h40 ngày 19/04/2016Khoa Nội Thận – Tiết viện nhân dân Gia ĐịnhLÝ DO NHẬP VIỆN SốtBỆNH SỬCách nhập viện 2 ngày, bệnh nhân đột ngột sốt cao liên tục 40 0C, lạnh run, có đáp ứng thuốchạ sốt, kèm theo đó bệnh nhân cảm thấy tê nhức, châm chích như kiến bò 2 chân, từ bàn chân đếncẳng chân, giảm khi kê cao chân, xoa bóp, khi hết sốt. Ngoài ra, bệnh nhân thấy tiểu khó phải rặn15 phút mới đi tiểu đươc, tiểu đau, buốt, sau đó bệnh nhân tiểu lắt nhắt, rỉ rả từng giọt, tiểu gấp,nước tiểu vàng trong. BN không đau hông lưng, không đau hạ vị, không đau đầu, không ho, khôngđau ngực, không đau bụng, không nôn ói, không tiêu chảy. Tình trạng sốt và đi tiểu gắt buốt, lắtnhắt không giảm nên BN đến khám và nhập viện BV quá trình bệnh, BN ăn uống đươc, không phù, tiêu phân vàng đóng khuôn, nước tiểuvàng trong khoảng 1,5L/ trạng lúc nhập viện- BN tỉnh, tiếp xúc tốt- Sinh hiệuMạch 102 lần/ áp 110/60 mmHg- Tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu Tê nhức 2 chân, không độ 38,50CNhịp thở 21 lần/phútDiễn tiến sau nhập viện- N1-3 hết sốt, hết tê nhức 2 chân, còn tiểu gắt buốt, lắt TIỀN CĂN1. Bản thân Nội khoao Cách 5 năm, BN đươc chẩn đoán suy van tĩnh mạch chi dưới tại BV Q1, điều trị ổn,hiện đang uống 3 năm nay, thỉnh thoảng bệnh nhân đi tiểu lắt nhắt, tiểu gắt buốt kéo dài 1-2 ngày sauđó tự hết, không điều trị 4 tháng trước, BN sốt cao, lạnh run, tiếu gắt buốt nên đi khám BV Q1, đươc chẩnđoán Nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu -, điều trị Augmentin 7 Chưa ghi nhận tiền căn bệnh lí ĐTĐ, THA, sỏi thận, sỏi niệu quản,..Ngoại khoa Cách 2 năm, BN đươc chẩn đoán ung thư da mũi, đã phẫu thuật, hiện khoa chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý lây truyền qua đường tình dục, huyết trắng khôngngứa, hôi. Dị ứng chưa ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc, thức ăn. Thói quen không hút thuốc lá, uống rươu Gia đìnhChưa ghi nhận tiền căn bệnh lí thận, THA, LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN 7h00 ngày 23/04/2017 – 4 ngày sau nhập viện Tim mạch không đau ngực, không đánh trống ngực. Hô hấp không ho, không khó thở. Tiêu hóa ăn uống đươc, không đau bụng, không buồn nôn, không nôn, đi tiêu phân vàng niệu – sinh dục hết tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, nước tiểu màu vàng trong, 1,5l/ kinh không nhức đầu, không chóng Không tê 2 chân, không đau nhức xương khớp, đi lại hóa không sốt, không LÂM SÀNG 7h00 ngày 23/04/2017 – 4 ngày sau nhập viện1 Tổng quátBN tỉnh, tiếp xúc hiệuMạch 88 lần/phútHuyết áp 110/70 mmHgNhịp thở 20 lần/phNhiệt độ 37oC Cân nặng 58 kg - Chiều cao 155 cm BMI = 24,1 kg/m2  Thể trạng thừa cân Niêm hồng. Không phù, không xuất huyết dưới da, hạch ngoại biên không sờ chạm2 Đầu- mặt-cổ Kết mạc mắt không vàng. Môi không khô, lưỡi sạch, gai không mất, amidan không sưng. Tuyến giáp không to. Khí quản không di lệch. Tĩnh mạch cổ không nổi. 2 vết sẹo thẩm mỹ ở sóng mũi, 1-1,5cm, lành Ngực Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở. Khoang liên sườn không dãn rộng. Không sẹo mổ, không ổ đập bất thường.Tim - Mỏm tim khoang liên sườn V đường trung đòn T, diện đập T1, T2 đều, rõ, tần số 88 lần/phút, không âm - Rung thanh đều 2 bên phổi- Gõ trong- Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường- Không rale4BụngBụng cân đối, di động đều khi thở, không sao mạch, không THBH, không sẹo, không động ruột 5 lần/ trong khắp mềm, không điểm đau khu trú, đề kháng thành bụng -.Gan bờ trên ở khoang liên sườn V trên đường trung đòn phải, bờ dưới không sờ thấy, chiềucao gan khoảng 8cm. Nghiệm pháp rung gan -. Lách không sờ chạm. Thận chạm thận -, rung thận -, điểm sườn lưng -. Cầu bàng quang -5 Thần kinh Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị. Không yếu liệt, không dấu màng não6 Tứ chi Hai chân cân đối, không phù. Da không nứt nẻ, không thiểu dưỡng Lông không rụng, da mỏng, tĩnh mạch không xẹp, không tĩnh mạch hình màng nhện vùng mắt cá chân giới hạn vận cơ 5/5TÓM TẮT BỆNH ÁNBN nữ, 65 tuổi, nhập viện vì sốt, qua hỏi bệnh và thăm khám ghi nhận đươc các triệu chứngsau đâyTCCN- Sốt cao liên tục- Tiểu khó, tiểu đau, gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu 2 chân tê nhức, châm chích như kiến Sinh hiệuMạch 102 lần/phútNhiệt độ 38,50CNhịp thở 21 lần/phHuyết áp 110/60 mmHg- Rung thận -, điểm sườn lưng -.- Cầu bàng quang -Tiền căn - Cách 5 năm Suy van tĩnh mạch chi 3 năm nay, thỉnh thoảng tiểu gắt buốt, tiểu lắt Cách 4 tháng Nhiễm trùng VẤN ĐỀ1. Hội chứng nhiễm trùng2. Hội chứng niệu đạo cấp3. Tê nhức 2 Tiền căn suy van tĩnh mạch chi dưới, nhiễm trùng LUẬN1. Hội chứng nhiễm trùngLúc nhập viện, với thân nhiệt 38,50C, nhịp tim 102 lần/phút, nhịp thở 21 lần/phút  NghĩBN có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân. Kèm theo đó BN sốt cao liên tục, lạnh run nên nghĩnhiều hội chứng đáp ứng viêm toàn thân trên bệnh nhân này do nguyên nhân nhiễm trùng. Ônhiễm trùngo Bệnh nhân không nhức đầu, không rối loạn tri giác khám thấy cổ mềm  Không nghĩnhiễm trùng hệ thần Bệnh nhân không ho, không đau ngực, không đau bụng, không nôn ói, tiêu phânvàng, đóng khuôn  Nghĩ không nhiễm trùng đường hô hấp, tiêu Bệnh nhân có hội chứng niệu đạo cấp tiểu khó, tiểu đau, tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt,tiền căn tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt thoáng qua nhiều lần, đươc chẩn đoán nhiễm trùngtiểu cách đây 4 tháng  Nghĩ nhiều bệnh nhân có nhiễm trùng trùng tiểu-Vị triNhiễm trùng tiểu trêno Viêm đài bể thận cấp Bệnh nhân không đau hông lưng, khám ấn điểm sườn lưngkhông đau, rung thận - nhưng BN đột ngột sốt cao liên tục, lạnh run, kèm theo hộichứng niệu đạo cấp tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp nên nghĩ trùng tiểu dướio Viêm bàng quang cấp Bệnh nhân tiểu khó phải rặn 15 phút mới đi tiểu đươc, tiểugắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp, không đau hạ vị trên xương mu, không tiểu đục, tiểumáu, mặc dù bệnh nhân sốt cao lạnh run  Không loại trừ viêm bàng quang cấpo Viêm niệu đạo cấp Bệnh nhân có hội chứng niệu đạo cấp, không có tiểu đục đầudòng, bệnh nhân không mắc các bệnh lây qua đường tình dục, không huyết trắng hôi-ngứa  Ít nhiễm nhiều lần Bệnh nhân có tiền căn tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt thoáng quanhiều lần trong 3 năm, cách nay 4 tháng đươc chẩn đoán nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu âmtính  Nhiễm trùng tiểu tái kiện thuận lợi BN không ghi nhận tiền căn sỏi thận, sỏi niệu quản, u nang thận,thủ thuật đường niệu, bệnh lý ĐTĐ, dùng thuốc ức chế miễn dịch  Điều kiện thuận lơi trênbệnh nhân này nữ, lớn tuổi 63 tuổi.Biến chứngo Nhiễm trùng huyết Bệnh nhân sốt cao, lạnh run tuy không rối loạn tri giác nhưngkhông thể loại trừ  Cấy máuo Choáng nhiễm trùng hiện tại mạch BN nhanh 102 lần/phút có sốt 38,5 0C, huyết ápở mức bình thường  không nghĩo Áp xe thận và quanh thận BN có sốt cao, lạnh run, có hội chứng niệu đạo cấp,không đau hông lưng, khám rung thận -, chạm thận -  Không loại trừ  Siêu Suy thận cấp bệnh nhân không tiểu ít, nước tiểu khoảng 1,5L/ngày nhưng BN lớntuổi nên không thể loại trừ  BUN, Creatinino Hoại tử gai thận, viêm bàng quang sinh hơi, viêm đài bể thận sinh hơi thường xảy ratrên cơ địa bệnh nhân đái tháo đường, bệnh cảnh giống viêm đài bể thận cấp nhưngnặng hơn và không đáp ứng với điều trị  Siêu âm thận2. Hội chứng niệu đạo cấpBệnh nhân tiểu gắt buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp  Hội chứng niệu đạo cấp  Nhiễm trùngtiểu đã biện luận3. Tê nhức 2 chânBệnh nhân xuất hiện dị cảm, tê nhức 2 chân khi sốt, giảm khi xoa bóp, kê cao chân, khi hếtsốt, tiền căn suy van tĩnh mạch chi dưới cách đây 5 năm, thường ngày bệnh nhân không tê, đaunhức chân khi đi lại nhiều  Nghĩ nhiều suy van tĩnh mạch chi chứng 2 chân không sưng, không đau, không nóng, không thiểu dưỡng, loét da Nghĩ chưa có biến chứng viêm tắc tĩnh mạch, loạn dưỡng, loét CHẨN ĐOÁN1. Chẩn đoán sơ bộ Viêm đài bể thận cấp tái nhiễm theo dõi biến chứng nhiễm trùnghuyết / Suy van tĩnh mạch chi dưới2. Chẩn đoán phân biệt Viêm bàng quang cấp tái nhiễm theo dõi biến chứng nhiễm / Suy van tĩnh mạch chi dướiCẬN LÂM SÀNGĐề nghị CLSThường quy Ion đồ, sinh hoá đoán CTM, CRP, TPTNT, soi cặn lắng, cấy nước tiểu, siêu âm Doppler tĩnh mạch chidưới. Biến chứng cấy máu, siêu âm bụng, BUN, Creatinine2 Kết quả CLSa Công thức máuWBC%NEUNEU%LYMLYM%MONOMONO% 4 – 10 K/ul40 -77 % 2 – K/ul16 – 44 %1 – K/ul0 – 10 %0 – 1 K/ul0 – 7% – K/ul% – K/ – T/LHGB107120 – 160 g/ – 0,47 L/ – 100 – 33 pgMCHC312310 – 360 g/ – 16 %CVPLT226150 – 400 Giga/ – 12 380C- Theo dõi sinh hiệu mỗi 8h- CSIIIXIV. TIÊN LƯỢNGTiên lương gần Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, sinh hiệu ổn, bệnh nhân đáp ứng vớiđiều trị, hết sốt, tình trạng rối loạn đi tiểu đươc cải thiện  TL tốtTiên lương xa Bệnh nhân lớn tuổi, nhiễm trùng tiểu tái nhiễm nhiều lần, sỏi thận Tkích thước nhỏ  TK trung bình. Nhiễm trùng tiểu UTIs có thể liên quan đến bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống tiết niệu của bạn, bao gồm niệu đạo, bàng quang, thận,… Đây là một trong các loại nhiễm trùng rất phổ biến và thường xuyên tái phát nếu không được kiểm soát tốt. Vậy, đâu là phương pháp điều trị nhiễm trùng tiểu hiệu quả? Viêm đường tiểu nên uống thuốc gì và các thói quen sinh hoạt nào giúp hạn chế viêm đường tiểu? Hãy cùng Hello Bacsi giải đáp về chủ đề điều trị nhiễm trùng tiểu ngay trong những thông tin dưới đây nhé! Viêm đường tiểu uống thuốc gì? Thuốc kháng sinh thường là phương pháp đầu tay được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng tiểu. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nguyên nhân do loại vi khuẩn nào mà bác sĩ có thể kê đơn các loại khác nhau. 1. Thuốc điều trị nhiễm trùng tiểu đơn thuần Nhiễm trùng tiểu đơn giản là tình trạng nhiễm trùng không biến chứng, xảy ra khi bạn khỏe mạnh. Các loại kháng sinh thường được chỉ định điều trị nhiễm trùng tiểu đơn giản bao gồm Trimethoprim/sulfamethoxazole Fosfomycin Nitrofurantoin Fluoroquinolone Levofloxacin, Ciprofloxacin, Ofloxacin… Các Cephalosporin thế hệ 1, 2, 3, 4. Aminoglycosides Thông thường các triệu chứng nhiễm trùng tiểu đơn giản sẽ được cải thiện rõ rệt sau vài ngày dùng thuốc. Tuy nhiên, bạn cần tiếp tục uống thuốc kháng sinh đến 1 tuần hoặc hơn theo đúng đợt điều trị đã được chỉ định. Đôi khi, bác sĩ sẽ kê đơn đợt điều trị ngắn hơn, trong vòng 3 ngày tùy thuộc triệu chứng và tiền sử bệnh của bệnh nhân. Bên cạnh kháng sinh, bác sĩ cũng có thể kê đơn các thuốc giảm đau để làm giảm các triệu chứng viêm đường tiết niệu. Tuy nhiên, ngay khi bạn bắt đầu dùng kháng sinh thì những cơn đau này cũng đã thuyên giảm. 2. Thuốc điều trị nhiễm trùng tiểu phức tạp Nhiễm trùng đường tiết niệu phức tạp là một bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến một tình trạng, chẳng hạn như một bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của đường tiết niệu – sinh dục, hoặc sự hiện diện của một bệnh nền. Từ đó làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hoặc thất bại trong việc điều trị. Chiến lược điều trị nhiễm trùng tiểu phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Liệu pháp kháng sinh thích hợp và xử trí bất thường tiết niệu là bắt buộc. Nếu cần thiết, phải chăm sóc hỗ trợ. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, bệnh nhân có thể cần phải nằm viện. Dùng kháng sinh liều thấp. Đối với người lớn, thời gian điều trị chưa được xác định rõ, tuy nhiên có thể dao động từ 1 đến 4 tuần dựa vào tình huống lâm sàng. Đối với trẻ em, điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp có sốt nên kéo dài từ 7-14 ngày. Sử dụng thuốc một liều duy nhất sau khi quan hệ tình dục nếu nhiễm trùng đường tiết niệu liên quan đến quan hệ tình dục. Áp dụng liệu pháp estrogen đường âm đạo nếu bệnh nhân là phụ nữ đã mãn kinh. Nếu bệnh nặng, bệnh nhân cần được điều trị nhiễm trùng tiểu bằng kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch. Các thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon, chẳng hạn như ciprofloxacin hay levofloxacin thường không được khuyến cáo điều trị nhiễm trùng tiểu đơn giản. Trong một số trường hợp nhiễm trùng tiểu phức tạp và thất bại với điều trị thông thường hoặc có biến chứng nhiễm trùng thận, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh nhóm fluoroquinolon khi không còn lựa chọn nào khác. Bạn có thể xem thêm 8 cách trị nhiễm trùng đường tiểu tại nhà không cần kháng sinh Chế độ sinh hoạt và ăn uống cho người bị viêm đường tiểu Ngoài việc tuân thủ điều trị nhiễm trùng tiểu với kháng sinh, người bệnh đặc biệt là nữ giới còn cần chú ý thay đổi chế độ sinh hoạt và thực hiện các biện pháp vệ sinh vùng kín đúng cách để cải thiện các triệu chứng của bệnh. Cần lưu ý gì về chế độ ăn uống người bị viêm đường tiểu? Uống nhiều nước. Nước giúp làm loãng nước tiểu và loại bỏ vi khuẩn. Bổ sung nước ép nam việt quất. Đây cũng được xem là một phương pháp điều trị và phòng ngừa nhiễm trùng tiểu được khuyên dùng. Tuy nhiên, bạn cần tránh uống thức nước này nếu đang dùng thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin. Tránh uống rượu, cà phê, trà, các thức uống có chứa cafein, các loại nước từ trái cây họ cam, quýt; đồ ăn cay. Chúng có thể gây kích thích bàng quang và làm trầm trọng thêm nhu cầu đi tiểu khẩn cấp của người bệnh. Có thể bạn quan tâm Bệnh viêm đường tiết niệu có lây không? Hướng dẫn vệ sinh vùng kín khi bị nhiễm trùng tiểu Giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ hằng ngày. Không thụt rửa và sử dụng các loại sản phẩm dạng xịt để vệ sinh vùng kín ở phụ nữ. Vệ sinh vùng kín và hậu môn trước và sau khi quan hệ tình dục. Đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục. Nên uống 2 cốc nước sau khi quan hệ tình dục để dễ đi tiểu hơn. Sau khi tắm hoặc đi vệ sinh nên lau vùng kín từ trước ra sau. Tắm bằng vòi sen thay vì tắm bồn. Tránh sử dụng sữa tắm và dung dịch vệ sinh vùng kín có mùi thơm. Ở bệnh nhân nữ trong kỳ hành kinh, nên dùng băng vệ sinh thay vì tampon. Thay băng vệ sinh thường xuyên, nhất là sau khi tắm. Phòng ngừa nhiễm trùng tiểu như thế nào? Ngoài hiểu rõ về các phương pháp điều trị kể trên, bạn cũng nên nắm rõ một số lưu ý trong thói quen sinh hoạt và ăn uống để ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát. Dưới đây là một số lời khuyên về phòng ngừa viêm đường tiểu dành cho cả nam giới và phụ nữ Thực hành tốt vệ sinh vùng kín theo hướng dẫn trên. Uống nhiều nước. Các chị em phụ nữ đang sử dụng phương pháp tránh thai kiểu màng ngăn vật lý như bao cao su nên xem xét phương án tránh thai khác. Đừng nhịn tiểu. Sử dụng chất bôi trơn gốc nước khi quan hệ tình dục nếu bạn bị khô âm đạo. Tránh mặc quần áo bó sát. Nên ưu tiên sử dụng quần lót có chất liệu cotton. Hy vọng các thông tin trên có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các phương pháp điều trị nhiễm trùng tiểu bằng thuốc và tại nhà, để có thể phối hợp với bác sĩ lập kế hoạch kiểm soát hiệu quả nhé! Nhiễm trùng đường tiểu là bệnh lý thường gặp ở cả nam và nữ gây ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. Nhiễm trùng đường tiểu có thể được điều trị tại nhà bằng các phương pháp đơn giản và kết hợp với phác đồ điều trị của bác sĩ. Vậy cách trị nhiễm trùng đường tiểu tại nhà như thế nào?Hệ thống đường tiết niệu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang-niệu đạo. Đây là cơ quan có nhiệm vụ bài xuất nước tiểu và một số chất do quá trình chuyển hoá tạo ra. Khi đường tiết niệu xảy ra tình trạng viêm hoặc có vi khuẩn xâm nhập sẽ dẫn tới nhiễm trùng đường số nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do quan hệ tình dục không phòng tránh an toàn, vệ sinh cá nhân không sạch sẽ,... Bệnh có thể xảy ra ở người già và trẻ nhỏ, mặc dù không ảnh hưởng tới tính mạng nhưng nếu để lâu hoặc điều trị muộn có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Điều trị nhiễm trùng đường tiểu giai đoạn đầu có thể rất dễ dàng và có thể điều trị tại nhà. Vậy cách trị viêm đường tiểu tại nhà như thế nào? Uống nhiều nướcUống đủ nước là một trong những cách dễ nhất để giúp điều trị nhiễm trùng đường tiểu. Bởi vì, nước giúp các cơ quan đường tiết niệu loại bỏ được chất thải ra khỏi cơ thể một cách hiệu quả mà vẫn giữ được các chất dinh dưỡng và điện giải. Khi cơ thể đủ nước cũng làm loãng nước tiểu và đồng thời tăng tốc quá trình đào thải nước tiểu khiến cho vi khuẩn khó tiếp cận các tế bào lót các cơ quan tiết niệu, giảm thiểu nguy cơ gây nhiễm Đi tiểu khi có nhu cầuViệc đi tiểu thường xuyên sẽ có tác dụng giúp đào thải vi khuẩn khu trú trong đường tiết niệu một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, việc đi tiểu khi có nhu cầu cũng làm giảm thời gian tiếp xúc với các loại vi khuẩn có mặt trong nước tiểu với những tế bào trong đường tiết niệu, hạn chế được nguy cơ gây tình trạng nhiễm trùng. Do đó, hãy đi tiểu khi cảm thấy buồn tiểu, không được nhịn tiểu để giúp ngăn ngừa và điều trị nhiễm trùng đường Sử dụng men vi sinhVi khuẩn có lợi hay còn được gọi là men vi sinh sẽ giúp giữ cho đường tiểu khoẻ mạnh và hạn chế được tối đa sự sinh sôi của vi khuẩn có hại. Đặc biệt, một nhóm các chế phẩm sinh học có tên là lactobacilli có thể giúp chữa nhiễm trùng đường tiểu và ngăn chặn vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiết niệu, sản xuất hydro peroxide và đồng thời giảm pH nước tiểu, tạo điều kiện kìm hãm vi khuẩn phát triển. Những người bổ sung lactobacillus trong khi sử dụng kháng sinh có thể phát triển kháng kháng sinh ít hơn so với những người bệnh không sử Vệ sinh vùng kínĐa số nguyên nhân nhiễm trùng đường tiểu là do vệ sinh vùng kín không được đảm bảo, do vi khuẩn từ trực tràng hoặc phân tiếp cận với niệu đạo. Một khi vi khuẩn xâm nhập vào trong niệu đạo thì chúng sẽ đi vào các cơ quan đường tiểu khác và từ đó dẫn tới nhiễm trùng. Vì vậy, sau khi đi vệ sinh hãy dùng khăn giấy lau khô cẩn thận từ trước ra sau, đặc biệt là các bộ phận sinh dục và hậu ra, quan hệ tình dục cũng tạo điều kiện làm cho vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài cơ thể vào trong đường tiết niệu. Do đó, hãy chú ý tới thói quen vệ sinh vùng kín sau khi quan hệ tình dục nhưĐi tiểu trước và ngay sau khi quan hệ tình dụcSử dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toànVệ sinh nhẹ nhàng bộ phận sinh dục đặc biệt là bao quy đầu trước và sau khi tham gia vào các hành vi tình dụcVệ sinh nhẹ nhàng bộ phận sinh dục hoặc đổi bao cao su mới nếu chuyển từ quan hệ tình dục đường hậu môn sang quan hệ đường âm Bổ sung vitamin CVitamin C là một chất chống oxy hoá có tác dụng cải thiện chức năng hệ thống miễn dịch. Vitamin C cũng phản ứng với nitrat trong nước tiểu để tạo thành oxit nitơ nhằm tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra, vitamin C có thể làm giảm độ pH của nước tiểu khiến cho vi khuẩn ít có khả năng sống sót hơn. Trong một nghiên cứu vào năm 2016 với 38 phụ nữ bị nhiễm trùng đường tiểu tái phát đã uống vitamin C, men vi sinh và nước ép nam việt quất trong vòng 20 ngày liên tục và sau đó dừng khoảng 10 ngày rồi lại lặp lại chu kỳ trong 3 tháng tiếp theo. Kết quả cho thấy đây là một cách trị nhiễm trùng đường tiểu tại nhà rất hiệu lại, nhiễm trùng đường tiểu là bệnh lý thường gặp ở cả nam và nữ, sẽ khiến cho người bệnh đau đớn, khó chịu ảnh hưởng không nhỏ tới sinh hoạt hằng ngày. Nhiễm trùng đường tiểu có thể được điều trị tại nhà bằng các phương pháp đơn giản và kết hợp với phác đồ điều trị của bác sĩ. Tuy nhiên, trong trường hợp các triệu chứng không thuyên giảm thì cần tới cơ sở y tế để được thăm khám và có phác đồ điều trị phù hợp. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

bệnh án nhiễm trùng tiểu