bệnh tinh hồng nhiệt

Bệnh tinh hồng nhiệt là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của amiđan hay nhiễm trùng da, thường gặp ở trẻ em, do liên cầu tan huyết nhóm A, đôi khi do tụ cầu vàng gây ra. Thường sau 2-3 ngày bị bệnh nhiễm trùng ở họng hay ở trên da thì bệnh nhân có biểu hiện phát ban. làm thuốc xông hơi giúp tăng sức khỏe và da dẻ hồng hào. Hoa: Vị ngọt, tính lạnh, tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, cầm tiêu chảy do nhiệt độc. Dùng chữa các chứng ho do cảm mạo: 4-12 g hoa dứa dại sắc uống; sán khí, đái dục, đái buốt, tiểu tiện không thông, nhọt mọc ở Download Citation | Đánh giá tính chủ động của điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Kiểm tra các bản dịch 'bệnh tinh hồng nhiệt' sang Tiếng Anh. Xem qua các ví dụ về bản dịch bệnh tinh hồng nhiệt trong câu, nghe cách phát âm và học ngữ pháp. Glosbe sử dụng cookie để đảm bảo bạn có được trải nghiệm tốt nhất Bệnh ban đỏ, hay còn gọi là sốt Scarlet hoặc sốt tinh hồng nhiệt, là một bệnh do vi khuẩn phát triển trong một số người bị viêm họng, Bài Viết: Scarlet fever là gìSốt scarlet là một bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm chủ yếu liên quan đến trẻ nhỏ dại and dễ dàng đc điều trị bằng kháng sinh Da vùng bệnh sần như da cam. Ban sẽ tan dần vào ngày thứ 8. Đó là thể thông thường nhưng tinh hồng nhiệt thường hay gây ra biến chứng nặng như loét họng có giả mạc, loét họng hoại tử, viêm tai xương chũn, viêm xoang, viêm thận… TS Vũ Viết Sáng Vay Tiền Online H5vaytien. Hỏi Sau một đợt viêm họng, cháu tôi bị nổi ban đỏ khắp người. Đi khám, bác sĩ chẩn đoán cháu bị bệnh tinh hồng nhiệt. Xin giải thích rõ hơn về bệnh này, bệnh có để lại di chứng gì không? Trả lời Bệnh tinh hồng nhiệt là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của amiđan hay nhiễm trùng da, thường gặp ở trẻ em, do liên cầu tan huyết nhóm A đôi khi do tụ cầu vàng gây ra. Thường sau 2-3 ngày bị bệnh nhiễm trùng ở họng hay ở trên da thì bệnh nhân có biểu hiện phát ban. Các ban đỏ nhạt hoặc đỏ tươi xuất hiện ở phía trên thân thể trước, sau đó lan ra tay, chân. Ban đỏ có ở cả trên mặt, nhưng xung quanh miệng thì có quầng trắng. Lúc đầu các ban nhỏ lấm tấm trên một số mảng lớn, một số trường hợp lan khắp toàn thân. Bệnh nhân thường bị ngứa. Các ban nhạt dần sau 4-5 ngày và có thể bong vảy nhỏ như bụi phấn, bụi cám ở thân mình, bong vảy lớn thành lá ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Một số bệnh nhân có tổn thương nhẹ, thoáng qua, nên bệnh nhân không để ý, chỉ khi có biểu hiện bong vảy thì bệnh nhân mới lưu tâm đi thương còn có ở cả niêm mạc. Thanh quản đỏ. Lưỡi lúc đầu trắng với các gai lưỡi sưng phù và đỏ, sau đó lưỡi cũng bị đỏ. Ngày thứ 4-5 thì lưỡi có thể xuất hiện các mảng dày sừng và đỏ. Vòm miệng có thể có ban đỏ và các chấm xuất huyết. Khám thì có biểu hiện của viêm amiđan cấp. Hạch trước cổ có thể sưng to. Thực chất của bệnh là do nhiễm trùng họng ở đa số các trường hợp và vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây đỏ da. Nếu ngoại độc tố được tiết ra nhiều mà không điều trị kịp thời thì có thể gây viêm khớp cấp, viêm cầu thận cấp... Về điều trị, bệnh nhân nên được nghỉ ngơi, dùng một đợt kháng sinh đủ liều, đủ thời gian thì kết quả sẽ rất tốt. Bệnh khỏi ở hấu hết các trường hợp và không để lại biến chứng. TS. Nguyễn Thị Lai - Khoa học & Đời sống Bệnh Kawasaki là một tình trạng viêm mạch Tổng quan về viêm mạch Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, thường dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào - các động mạch, tiểu động mạch,... đọc thêm , đôi khi liên quan đến động mạch vành, có xu hướng xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 1 tuổi đến 8 tuổi. Bệnh có đặc trưng là sốt kéo dài, phát ban, viêm kết mạc, viêm niêm mạc, và sưng hạch bạch huyết. Phình động mạch vành có thể phát triển và vỡ hoặc gây nhồi máu cơ tim. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng; một khi bệnh được chẩn đoán, thực hiện siêu âm tim. Điều trị bằng aspirin và globulin miễn dịch đường tĩnh mạch. Huyết khối động mạch vành có thể đòi hỏi tiểu huyết khối hoặc can thiệp mạch vành qua Kawasaki là bệnh viêm động mạch kích thước trung bình, hầu hết là động mạch vành, chiếm khoảng 20% số bệnh nhân không được điều trị. Biểu hiện sớm bao gồm viêm cơ tim cấp tính có suy tim, loạn nhịp tim, viêm nội tâm mạc, và viêm màng ngoài tim. Phình động mạch vành có thể hình thành sau đó. Phình động mạch vành khổng lồ > 8mm đường kính trong trên siêu âm tim, mặc dù hiếm gặp, có nguy cơ cao gây chèn ép tim, huyết khối hoặc nhồi máu. KD là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mắc phải ở trẻ em. KD là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tim mắc phải ở trẻ em Tổ chức ngoài mạch máu cũng có thể bị viêm, bao gồm đường hô hấp trên, tụy, đường mật, thận, niêm mạc và hạch bạch huyết. Nguyên nhân của bệnh Kawasaki chưa được biết, nhưng dịch tễ học và triệu chứng lâm sàng gợi ý một nhiễm trùng hoặc, nhiều khả năng hơn, phản ứng miễn dịch bất thường đối với một nhiễm trùng ở trẻ em có cơ địa từ trước. Bệnh tự miễn cũng là một khả năng. Trẻ em gốc Nhật Bản có tỷ lệ mắc đặc biệt cao, tuy nhiên KD có thể xuất hiện trên toàn thế giới. Tại Mỹ, có khoảng 3000 đến 5000 trường hợp xảy ra hàng năm. Tỷ lệ namnữ là 1,51. Tám mươi phần trăm bệnh nhân 39°C khoảng 102,2°F, và có liên quan đến sự kích thích, thỉnh thoảng li bì, hoặc đau bụng co thắt thành đợt. Thông thường trong vòng một hoặc hai ngày khi bắt đầu sốt, dấu hiệu viêm kết mạc xuất hiện mà không có hiện tượng tiết vòng 5 ngày, xuất hiện ban đỏ dạng chấm đa hình thái, chủ yếu ở thân, thường có điểm nhấn mạnh ở vùng đáy chậu. Phát ban có thể là mày đay, ban đỏ dạng sẩn, hồng ba đa dạng, hoặc dạng tinh hồng nhiệt. Nó thường đi kèm nhiễm trùng vùng hầu họng; môi đỏ, khô, nứt nẻ; và lưỡi dâu tây. Trong tuần đầu tiên, có thể có hiện tượng nhợt của phần gần móng tay hoặc móng chân điểm trắng ở móng tay hoặc hoặc móng chân. Ban đỏ hoặc đổi màu tím-đỏ và phù các mức độ khác nhau của lòng bàn tay và lòng bàn chân thường xuất hiện vào khoảng ngày thứ 3 đến thứ 5. Mặc dù phù nề có thể nhẹ, nhưng nó thường căng, cứng và không ngứa. Khoảng ngày thứ 10 bắt đầu xuất hiện bong tróc vảy ở chu vi lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng hậu môn. Lớp bề mặt của da thỉnh thoảng bong ra trên diện lớn để lộ làn da bình thường mới. Phì đại hạch cổ thường không đặc hiệu ≥ 1 hạch ≥ 1,5 cm đường kính xuất hiện trong suốt thời gian bị bệnh ở khoảng 50% bệnh nhân. Bệnh có thể kéo dài từ 2 đến 12 tuần hoặc lâu hơn. Các trường hợp không đầy đủ hoặc không điển hình có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ nhỏ, những người có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành. Những phát hiện này xuất hiện ở khoảng 90% bệnh phát hiện khác ít đặc hiệu hơn cho biết sự tham gia của nhiều hệ thống. Viêm khớp hoặc chứng đau khớp chủ yếu là các khớp lớn xảy ra ở khoảng 33% bệnh nhân. Các đặc điểm lâm sàng khác bao gồm viêm niệu đạo, viêm màng não vô khuẩn, viêm gan, viêm tai giữa, nôn tiêu chảy, sỏi bàng quang các triệu chứng hô hấp trên và viêm màng bồ đào. Các biểu hiện tim mạch thường bắt đầu ở giai đoạn cấp tính của hội chứng từ 1 đến 4 tuần sau khi khởi phát triệu chứng phát ban, sốt, và các triệu chứng lâm sàng cấp tính sớm bắt đầu giảm dần. Tiêu chuẩn lâm sàngLàm ECG và siêu âm timXét nghiệm để loại trừ các chứng rối loạn khác công thức máu, máu lắng, CRP, kháng thể kháng nhân, yếu tố dạng thấp, albumin, men gan, cấy máu và dịch hầu họng, xét nghiệm nước tiểu, chụp X-quang ngực Chẩn đoán bệnh Kawasaki dựa theo tiêu chuẩn lâm sàng xem Bảng Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Kawasaki Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Kawasaki . Các triệu chứng tương tự có thể là kết quả của sốt tinh hồng nhiệt Sốt tinh hồng nhiệt Liên cầu là các vi khuẩn Gram dương hiếu khí gây ra nhiều chứng rối loạn, bao gồm viêm họng, viêm phổi, nhiễm trùng vết thương và da, nhiễm trùng huyết, và viêm nội tâm mạc. Các triệu chứng... đọc thêm , hội chứng bong tróc da do tụ cầu bệnh sởi Bệnh sởi Bệnh sởi là một bệnh virus có tính lây truyền cao rất phổ biến ở trẻ em. Bệnh được đặc trưng bởi sốt, ho, sổ mũi, viêm kết mạc, nội ban đốm Koplik trên niêm mạc miệng, và phát ban dạng dát... đọc thêm , dị ứng thuốc, và bệnh viêm khớp tự phát vị thành niên Viêm khớp tự phát thiếu niên JIA Viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên là nhóm các bệnh thấp khớp bắt đầu từ 16 tuổi. Viêm khớp, sốt, phát ban, hạch to, lách to và viêm mống mắt là các triệu chứng đặc hiệu cho từng thể. Chẩn... đọc thêm . Biểu hiện ít phổ biến hơn là bệnh leptospirosis Leptospirosis Leptospirosis là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi một trong vài serotype gây bệnh Leptospira xoắn khuẩn. Triệu chứng là hai pha. Cả hai giai đoạn đều có các giai đoạn sốt cao; giai đoạn... đọc thêm và sôt đốm Rocky Mountain Sốt phát ban Rocky Mountain RMSF đọc thêm . Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Kawasaki Chẩn đoán được thực hiện nếu sốt của ≥ 5 ngày và ghi nhận 4 trong 5 tiêu chí sau1. Nhiễm trùng kết mạc hai bên không xuất tiết2. Thay đổi môi, lưỡi, hoặc niêm mạc miệng viêm, khô, nứt nẻ, lưỡi dâu tây3. Sự thay đổi ở các chi vùng ngoại biên phù, hồng ban, bong tróc4. Ban đỏ thân mình đa hình thái5. Sưng hạch cổ ít nhất 1 hạch ≥ 1,5 cm đường kính Một số trẻ sốt có ít hơn 4 trong số 5 tiêu chuẩn chẩn vẫn không loại trừ phát triển biến chứng mạch máu, bao gồm phình động mạch vành. Những đứa trẻ như vậy được coi là có KD không điển hình hoặc không đầy đủ. Nên xem xét KD không điển hình và cần bắt đầu xét nghiệm nếu trẻ có ≥ 5 ngày sốt > 39°C khoảng 102,2°F cộng với ≥ 2 trong 5 tiêu chí của bệnh Kawasaki. Các xét nghiệm không phải là chẩn đoán nhưng có thể được thực hiện để loại trừ các rối loạn khác. Bệnh nhân thường xét nghiệm công thức máu toàn bộ, kháng thể kháng nhân, yếu tố dạng thấp, tốc độ máu lắng ESR, và cấy dịch ở họng và cấy máu. Tăng bạch cầu, thường có sự gia tăng rõ rệt tế bào chưa trưởng thành, là rất có ý nghĩa. Các phát hiện huyết học khác bao gồm thiếu máu không tăng tế bào nhẹ, tăng tiểu cầu ≥ [≥ × 109/L] trong tuần thứ 2 hoặc thứ 3 của bệnh và tăng ESR hoặc protein phản ứng C. ANA, RF, và cấy máu thường âm tính. Các bất thường khác, tùy thuộc vào hệ thống cơ quan, bao gồm đái mủ vô khuẩn, men gan tăng, protein niệu, albumins huyết thanh giảm, và tăng tế bào lympho dịch não vấn với bác sĩ tim mạch nhi khoa rất quan trọng. Khi chẩn đoán, ECG và siêu âm tim được thực hiện. Bởi vì những bất thường có thể không xuất hiện cho đến sau này, các xét nghiệm này nên được lặp lại từ 2 đến 3 tuần, 6 đến 8 tuần, và có thể từ 6 đến 12 tháng sau khi khởi phát. ECG có thể cho thấy rối loạn nhịp tim, giảm điện áp, hay phì đại thất trái. Siêu âm tim sẽ phát hiện phình mạch động mạch vành, phụt ngược van tim, viêm màng ngoài tim, hoặc viêm cơ tim. Thông tim thường rất hữu ích ở những bệnh nhân phình mạch và các kết quả xét nghiệm nặng bất thường. Nếu không điều trị, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 1%, thường xảy ra trong vòng 6 tuần khi bắt đầu. Với điều trị đầy đủ, tỷ lệ tử vong ở Mỹ là 0,17%. Thời gian sốt kéo dài làm tăng nguy cơ tim mạch. Tử vong thường gặp nhất do biến chứng tim mạch và có thể đột ngột, không thể tiên đoán được > 50% xảy ra trong vòng 1 tháng đầu, 75% trong vòng 2 tháng, và 95% trong vòng 6 tháng nhưng có thể xảy ra sau 10 năm sau. Liệu pháp hiệu quả làm giảm các triệu chứng cấp tính và, quan trọng hơn, làm giảm tỷ lệ mắc chứng phình động mạch vành từ 20% xuống 10 ngày sau khi khởi phát bệnh vẫn chưa được biết, nhưng vẫn nên xem xét điều khi các triệu chứng của trẻ đã giảm từ 4 đến 5 ngày, dùng aspirin 3 đến 5 mg/kg, một lần/ngày. tiếp tục ít nhất 8 tuần sau khi khởi phát cho đến khi siêu âm tim lại bình thường. Nếu không có chứng phình động mạch vành và dấu hiệu viêm thể hiện bằng việc bình thường hóa ESR và tiểu cầu, aspirin có thể bị ngưng lại. Vì tác dụng chống huyết khối, aspirin được tiếp tục vô thời hạn đối với trẻ có các bất thường động mạch vành. Trẻ bị chứng phình động mạch vành khổng lồ có thể cần phải điều trị thêm thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc chống tiểu cầu.Trẻ được điều trị bằng IVIG có thể có tỷ lệ phản ứng thấp hơn so với vắc xin virut sống. Do đó, vắc xin sởi-quai bị-rubella thường bị trì hoãn sau 11 tháng sau khi điều trị bằng IVIG, và văcxin thủy đậu nên trì hoãn ≥ 11 tháng. Nếu nguy cơ bị sởi cao, nên tiêm chủng, nhưng phải tiêm lại hoặc xét nghiệm huyết thanh học sau 11 nguy cơ nhỏ của hội chứng Reye tồn tại ở trẻ em được điều trị aspirin lâu dài, bùng phát cúm hoặc bệnh thủy đậu; do đó, tiêm chủng cúm hàng năm đặc biệt quan trọng đối với trẻ em ≥ 6 tháng tuổi được điều trị aspirin lâu dài. Hơn nữa, phụ huynh của trẻ em đang dùng aspirin nên được hướng dẫn liên lạc ngay với bác sĩ của con em mình nếu trẻ bị phơi nhiễm hoặc biểu hiện các triệu chứng cúm hoặc bệnh thủy đậu. Ngừng tạm thời aspirin có thể được xem xét với thay thế dipyridamole cho trẻ có chứng phình động mạch. Bệnh Kawasaki là một chứng viêm mạch hệ thống ở trẻ nhỏ không rõ nguyên biến chứng nghiêm trọng nhất liên quan đến tim và bao gồm viêm cơ tim cấp tính với suy tim, loạn nhịp và phình động mạch vành. Trẻ em bị sốt, phát ban da sau này bị bong ra, viêm miệng và viêm kết mạc, và hạch lympho to; những trường hợp không điển hình có ít tiêu chí cổ điển hơn có thể xảy đoán được thực hiện theo các tiêu chí lâm sàng; trẻ đáp ứng tiêu chuẩn nên làm ECGn và siêu âm tim và tư vấn với chuyên sử dụng liều cao aspirin và globulin miễn dịch làm giảm các triệu chứng và giúp ngăn ngừa các biến chứng tim.

bệnh tinh hồng nhiệt